Những người công tác và làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì sẽ được hưởng thêm một số chính sách ưu đãi, trong đó có phụ cấp công tác lâu năm. Dưới đây là cách tính thời gian cộng dồn để có thể được hưởng phụ cấp lâu năm.
Mục lục bài viết
1. Cách tính thời gian cộng dồn để hưởng phụ cấp lâu năm:
Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 2 của
– Các cán bộ, công chức và viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức, viên chức, trong đó bao gồm cả những người tập sự;
– Những người làm việc theo chế độ hợp đồng trong các cơ quan và đơn vị của đảng, nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, nhân viên quốc phòng, công nhân quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc đơn vị quân đội nhân dân Việt Nam;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, những người lao động làm việc theo hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước của các đơn vị công an nhân dân Việt Nam;
– Những người làm việc trong các tổ chức cơ yếu;
– Những người làm việc theo chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động.
Đồng thời, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn hiện nay sẽ bao gồm các vùng sau:
– Huyện đảo Trường Sa;
– Huyện đảo hoàng Sa;
– Giàn khoan DK1;
– Các xã thuộc khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, các xã thuộc đảo hoặc thôn đặc biệt khó khăn.
Nhiều người hiện nay đang có nhu cầu tìm hiểu về cách tính thời gian cộng dồn để có thể được hưởng chế độ phụ cấp lâu năm.
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 76/2019/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, có quy định cụ thể về thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, từ đó làm căn cứ tính các chế độ phụ cấp và trợ cấp, trong đó có chế độ phụ cấp lâu năm. Cụ thể như sau:
– Thời gian thực tế làm việc ở những vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật sẽ được xác định là tổng thời gian làm việc có thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở những nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, nếu có thời gian đứt quãng mà chưa được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì sẽ được cộng dồn. Cụ thể bao gồm:
+ Thời gian làm việc trong các tổ chức và các đơn vị sự nghiệp công lập của đảng, của nhà nước hoặc các tổ chức chính trị xã hội;
+ Thời gian làm việc trong quân đội nhân dân Việt Nam, công an nhân dân hoặc các lực lượng cơ yếu.
– Cách tính thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cụ thể như sau:
+ Đối với trường hợp tính thời gian làm việc thực tế theo tháng: Trong trường hợp có từ 50% trở lên khoảng thời gian trong tháng thực tế làm việc ở những nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo chế độ làm việc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, thì sẽ được tính là cả tháng. Trong trường hợp có khoảng thời gian dưới 50% thời gian trong tháng thực tế làm việc ở những nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì sẽ không được tính. Đối với trường hợp các nhà giáo đạt từ 50% định mức rõ ràng trong tháng trở lên thì sẽ được tính là cả tháng;
+ Đối với trường hợp tính theo năm. Dưới 90 ngày thì sẽ không được tính, từ đủ thời gian 90 ngày đếm đủ 06 tháng thì sẽ được tính là một phần hai (1/2) năm công tác, trong trường hợp trên khoảng thời gian sáu06 tháng thì sẽ được tính là một năm công tác.
– Thời gian không được tính để hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp theo quy định tại Nghị định 76/2019/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm các khoản thời gian sau:
+ Thời gian đi công tác, thời gian làm việc, thời gian học tập không tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn trong khoảng từ 30 ngày trở lên;
+ Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục trong khoảng thời gian từ 30 ngày trở lên;
+ Thời gian nghỉ việc có hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
+ Thời gian bị tạm đình chỉ công tác, thời gian bị tạm giữ hoặc tạm giam theo quyết định hoặc bản án của cơ quan có thẩm quyền.
2. Nguồn kinh phí thực hiện chi trả cho chế độ phụ cấp lâu năm:
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 76/2019/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, có quy định cụ thể về nguồn kinh phí thực hiện và trách nhiệm chi trả cho các chế độ phụ cấp, trong đó có phụ cấp lâu năm. Theo đó, nguồn kinh phí thực hiện nghĩa vụ chi trả cho chế độ phụ cấp lâu năm sẽ được thực hiện như sau:
– Đối với các cán bộ, công chức và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức của đảng, nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, những người được xác định là người hưởng lương làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân thì nguồn kinh phí thực hiện chính sách này quy định tại Nghị định 76/2019/NĐ-CP của Chính phủ, sẽ được đảm bảo từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan;
– Đối với công chức, viên chức, những người lao động trong đơn vị sự nghiệp của đảng, nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thì kinh phí thực hiện chính sách này quy định tại Nghị định 76/2019/NĐ-CP của Chính phủ, sẽ được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước và từ nguồn thu hợp pháp khác của các đơn vị sự nghiệp công lập, nếu có.
3. Mức phụ cấp công tác lâu năm đối với công chức ở vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 5 của Nghị định 76/2019/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, có quy định về phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Cụ thể như sau:
– Mức 0,5 sẽ được áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn trong khoảng thời gian từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm;
– Mức 0,7 sẽ được áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn trong khoảng thời gian từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm;
– Mức 1,0 sẽ được áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn trong khoảng thời gian từ đủ 15 năm trở lên.
Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 3 của Nghị định 24/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, có quy định về mức lương cơ sở. Theo đó, mức lương cơ sở dùng làm căn cứ tính các mức tiền sau:
– Tính mức lương trong các bảng lương, tính mức mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 của Nghị định 24/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
– Tính mức hoạt động phí, tính các khoản sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
– Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 76/2019/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
– Nghị định 24/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.