Cách tính lương hưu bảo hiểm xã hội năm 2018. Tỷ lệ hưởng lương hưu khi nghỉ hưu theo diện suy giảm khả năng lao động năm 2018.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi sinh tháng 6/1962, có thời gian tham gia bộ đội là 4 năm 2 tháng (3/1979 đến 5/1983). Sau đó xuất ngũ về địa phương học tập công tác, đến đầu tháng 3/1989 tôi bắt đầu tham gia đóng bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp cho đến nay. Do sức khỏe khỏe yếu tôi dự kiến sẽ giám định sức khỏe để nghỉ hưu trước tuổi vào tháng 10/2018 thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp là 29 năm 7 tháng. Xin được hỏi luật sư cách tính lương hưu bảo hiểm xã hội từ năm 2018 đối với tôi như thế nào? Tỉ lệ lương hưu được hưởng của tôi tại thời điểm dự kiến nghỉ là bao nhiêu? Trân trọng cảm ơn!?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
– Thông tư 59/2015/TT- BLĐTBXH;
2. Nội dung tư vấn:
Theo như bạn trình bày thì bạn sinh tháng 6/1962, tính đến tháng 10/2018 bạn 56 tuổi. Bạn có thời gian đóng bảo hiểm tại doanh nghiệp là 29 năm 7 tháng. Có thời gian tham gia bộ đội là 4 năm 2 tháng (3/1979 đến 5/1983). Theo quy định tại Khoản 6 Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc cộng nối thời gian tham gia bảo hiểm đối với người lao động có thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 1/1/1995 nếu đủ điều kiện hưởng nhưng chưa được giải quyết trợ cấp một lần, trợ cấp xuất ngũ, phục viên thì được cộng nối thời gian công tác đó làm thời gian tính đóng bảo hiểm xã hội.
Do bạn không nêu rõ là sau khi xuất ngũ bạn đã được giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp xuất ngũ, phục viên hay chưa nên có hai trường hợp xảy ra:
– Trường hợp 1, sau khi xuất ngũ bạn đã được hưởng chế độ trợ cấp theo một trong các quy định tại
– Trường hợp 2, bạn chưa nhận được trợ cấp theo một trong các quy định tại
Căn cứ Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng lương hưu như sau:
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;”
Theo đó, bạn đóng bảo hiểm trên 20 năm thì bạn đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm để hưởng lương hưu. Tuy nhiên, bạn là nam thì bạn chưa đáp ứng độ tuổi để nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1, Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Trong trường hợp này, bạn muốn nghỉ hưu năm 2018 thì bạn phải thuộc trường hợp bị suy giảm khả năng lao động. Cụ thể, theo quy định tại Điều 55
+ Từ 01/01/2016, nam từ đủ 51 tuổi, nữ từ đủ 46 tuổi, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi thì nam phải đáp ứng điều kiện về tuổi là đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi.
+ Nam đủ 50 tuổi và nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
+ Người lao động bị suy giảm khả năng lao từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trở lên.
>>> Luật sư
Theo đó, bạn chỉ đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi vào năm 2018 nếu bạn bị suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên. Khi đáp ứng điều kiện này, bạn sẽ được nghỉ hưu trước tuổi vào năm 2018 và chế độ hưu trí của bạn sẽ được xác định theo quy định tại Điều 56
“2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.”
Đồng thời, theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 59/2015/TT- BLĐTBXH thì khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu mà trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là 1 năm. Theo đó, tỷ lệ hưởng lương hưu của bạn được tính như sau:
– Trường hợp 1, thời gian đóng bảo hiểm của bạn là 29 năm 7 tháng: 16 năm đầu đóng bảo hiểm xã hội được tính = 45%
+ Từ năm thứ 17 đến năm thứ 29 (06 năm) được tính thêm = 2% x 13 = 26%
+ 7 tháng được làm tròn 1 năm = 2% x 1 = 2%
Như vậy, tổng mức hưởng lương hưu hàng tháng của bạn là 73%. Bạn nghỉ hưu (năm 2018) có nghĩa là bạn nghỉ hưu trước 4 tuổi (tuổi đủ điều kiện nghỉ hưu với nam là 60 tuổi trong điều kiện bình thường), nên bạn sẽ bị giảm trừ đi 4 x 2% = 8%
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu của bạn được xác định = 73% – 8% = 65%.
– Còn với trường hợp 2, bạn đóng bảo hiểm được 33 năm 9 tháng thì tỷ lệ hưởng lương hưu của bạn là 81%. Tuy nhiên, mức tối đa hưởng lương hưu là 75% nên tỷ lệ hưởng lương hưu của bạn là 75%. Và tỷ lệ giảm trừ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi được xác định = 4 x 2%= 8%. Do đó, tổng tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của bạn = 75% – 8% = 67%.