Cách khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi người nước ngoài làm việc tại khu kinh tế. Thuế thu nhập cá nhân đối với lao động nước ngoài.
Cách khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi người nước ngoài làm việc tại khu kinh tế. Thuế thu nhập cá nhân đối với lao động nước ngoài.
Tóm tắt câu hỏi:
Công ty tôi là nhà thầu nước ngoài (Nhật Bản), làm việc tại khu kinh tế, có các chuyên gia nước ngoài làm việc, lương được trả cả ở Nhật Bản và cả ở Việt Nam. Tôi được biết:
-Thuế TNCN được giảm 50% khi làm việc tại khu kinh tế; Nếu người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và được trả lương tại nước ngoài và có nộp thuế TNCN tại nước ngoài, thì khi nộp thuế TNCN ở Việt Nam sẽ được trừ đi phần thuế đã nộp ở nước ngoài; Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế. Vậy việc giảm 50% số thuế TNCN phải nộp được thực hiện trước hay sau khi trừ đi số thuế đã nộp ở nước ngoài?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có 2 trường hợp là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. 2 trường hợp này có cách tính thuế thu nhập cá nhân khác nhau. Theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc cá nhân cư trú và không cư trú cụ thể như sau:
"1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,… không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này."
Cách tính thu nhập chịu thuế:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Cách tính thuế trong trường hợp người nước ngoài làm việc tại Việt Nam làm việc tại khu kinh tế được quy định tại Thông tư 128/2014/TT-BTC
"1. Đối với cá nhân cư trú:
a. Trường hợp cá nhân cư trú chỉ có thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này (sau đây gọi chung là thu nhập chịu thuế tại Khu kinh tế):
a.1. Xác định số thuế tạm nộp được giảm:
Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp được giảm | = | Thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ hoặc tạm nộp (hàng tháng, quý hoặc từng lần phát sinh) | x | 50% |
a.2. Xác định số thuế phải nộp được giảm:
Thuế thu nhập cá nhân được giảm | = | Tổng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm tính thuế | x | 50% |
Trong đó: Tổng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp (nêu trên) là số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
b. Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập chịu thuế tại Khu kinh tế vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh ở ngoài Khu kinh tế:
b.1. Xác định số thuế tạm nộp được giảm:
Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp được giảm | = | Thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ hoặc tạm nộp (hàng tháng, quý hoặc từng lần phát sinh) tương ứng với thu nhập chịu thuế tại Khu kinh tế | x | 50% |
b.2. Xác định số thuế phải nộp được giảm:
Thuế thu nhập cá nhân được giảm trong năm | = | Tổng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm | x | Thu nhập chịu thuế tại Khu kinh tế | x | 50% |
Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế |
Trong đó: Tổng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm được xác định trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương, từ kinh doanh phát sinh trong năm tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
2. Đối với cá nhân không cư trú:
Thuế thu nhập cá nhân được giảm | = | Tổng thu nhập chịu thuế tại Khu kinh tế | x | Thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho cá nhân không cư trú | x | 50% |
Như vậy trong trường hợp của bạn, việc giảm 50% thuế TNCN sẽ được thực hiện trước. Khi ra số tiền thuế bạn đã được giảm sẽ trừ đi số tiền thuế bạn đã nộp tại nước ngoài để ra số tiền thuế bạn phải đóng ở Việt Nam.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Xử lý khi mất chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
– Khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân
– Mức thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại