Khu công nghệ cao được xác định là một trong những chiến lược phát triển kinh tế hiện nay. Đối với các chủ đầu tư tại khu công nghệ cao, họ sẽ được hưởng những ưu đãi nhất định. Cụ thế được đề cập dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Đầu tư công nghệ cao là gì?
Khu công nghệ cao là những nơi tập trung, liên kết hoạt động nhiều lĩnh vực nghiên cứu và phát triển ứng dụng các công nghệ cao vào trong đời sống; cùng với đó là quá trình ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao với mục đích là đào tạo các nhân lực có chất lượng phục vụ trong các khu công nghệ cao này; Những khu chuyên biệt này được xây dựng để sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao cung cấp các dịch vụ công nghệ cao.
Nhiệm vụ chính của các khu công nghệ cao được ghi nhận tại Khoản 2 Điều 31 Văn bản hợp nhất 32/VBHN-VPQH 2019 Luật Công nghệ cao. Theo đó, hoạt động trong các khu công nghệ cao phải thực hiện các nhiệm vụ như sau:
– Thứ nhất: liên quan đến hoạt động nghiên cứu ứng dụng phát triển công nghệ cao và trong đời sống cùng với đó liên kết các hoạt động nghiên cứu ứng dụng này để đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao sản xuất sản phẩm công nghệ cao;
– Thứ hai: Việc xây dựng các khu công nghệ này là cơ sở để tổ chức các hội chợ triển lãm trình diễn sản phẩm công nghệ cao từ những quá trình nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao và trong thực tiễn; Những khu công nghệ cao được đầu tư về cơ sở vật chất và đặc biệt là thu hút được các nguồn nhân lực chất lượng trong và ngoài nước để thúc đẩy hoạt động công nghệ cao.
2. Các ưu đãi đối với nhà đầu tư tại khu công nghệ cao:
2.1. Các ưu đãi về thuế:
Đối với các nhà đầu tư quyết định đầu tư tại các khu công nghệ cao được hưởng những ưu đãi nhất định về thuế đã được quy định tại Điều 11
Tất cả các dự án đầu tư tại khu công nghệ cao được nhà nước cho phép hưởng ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về thuế. Đặc biệt đối với dự án đầu tư mới tại khu công nghệ cao có quy mô lớn và số vốn từ 4.000 tỷ đồng trở lên thì mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được áp dụng là 10% trong thời hạn 30 năm đây là một trong những ưu đãi lớn đối với các doanh nghiệp khi đầu tư tại khu vực này;
Trước thời điểm được chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng, khu công nghệ cao thì đối với các dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép mà và đang hoạt động tại khu công nghệ cao thì sẽ được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định tại giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư giấy chứng nhận về ưu đãi đầu tư đã được cấp.
2.2. Ưu đãi về việc miễn, giảm tiền thuê đất:
– Những nhà đầu tư thực hiện đầu tư tại các khu công nghệ cao ngoài việc được nhận ưu đãi về thuế còn được miễn, giảm tiền thuê đất đối với một số trường hợp được ghi nhận tại Điều 14 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP quy định về việc miễn giảm tiền thuê đất trong khu công nghệ cao thì đối với đất xây dựng công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật, đất để trồng cây xanh, đất có mặt nước, công viên sử dụng công cộng. Tất cả các công trình này nằm trong quy hoạch chung và quy hoạch phân khu đã được nhà nước phê duyệt thì được miễn toàn bộ tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê;
– Những diện tích đất được sử dụng để xây dựng các công trình sự nghiệp công lập;
– Nguồn nhân lực công nghệ cao được nhà nước đầu tư chính vì vậy diện tích đất được xây dựng để xây dựng cơ sở đào tạo nhân lực này cũng được hưởng những ưu đãi về tiền thuê đất;
– Đối với những chuyên gia và người lao động thuê khi làm việc tại các khu công nghệ cao thì những diện tích đất thực hiện dự án này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cũng sẽ hưởng những ưu đãi đó;
– Nhà nước có những quy định riêng về danh mục lĩnh vực đặc biệt để nhận được ưu đãi đầu tư ( những trường hợp này loại trừ các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao). Về mức ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất như sau:
+ Quyết định miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng các công trình cơ bản nhưng vẫn nằm trong khoảng thời gian không quá 3 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất ( loại trừ các trường hợp như đầu tư xây dựng cải tạo và mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh)
+ Quyết định miễn tiền thuê đất sau thời gian miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản được quy định theo các mức như sau: Đối với những dự án đầu tư xây dựng không thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc những dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao thì thời gian được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê đất là 15 năm; 19 năm chính là là con số để nhà nước thực hiện việc miễn tiền thuê đất đối với các dự án thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
– Trong quá trình hoạt động có thể các tổ chức, cá nhân thuê đất sản xuất kinh doanh tạm ngừng dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động trên thực tế.
– Hồ sơ để được miễn, giảm tiền thuê đất:
Bước 1: Chủ đầu tư chuẩn bị hồ sơ nộp tại Ban quản lý Khu công nghệ cao
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ:
Ban quản lý Khu công nghệ cao khi nhận được hồ sơ đã đầy đủ giấy tờ sẽ thực hiện việc xem xét, rà soát hồ sơ được gửi đến.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, đảm bảo tính pháp lý thì Ban quản lý Khu công nghệ cao ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định.
Đáng lưu ý:
– Người sử dụng đất thuê đất trong Khu công nghệ cao thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất tại Ban quản lý Khu công nghệ cao trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.
Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, Ban quản lý Khu công nghệ cao xác định và ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Thời điểm miễn tiền thuê đất tính từ ngày có quyết định cho thuê đất. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.
– Diện tích đất được sử dụng vào trong khu công nghệ cao để thực hiện các dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thì áp dụng mức ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
2.3. Miễn, giảm tiền sử dụng đất:
Trong các dự án đầu tư nông nghiệp các chủ đầu tư có thể nhận được những ưu đãi đầu tư nếu được nhà nước giao đất thì được miễn phí sử dụng đất đối với các dự án đầu tư đó;
Mức được miễn giảm tiền sử dụng đất nông nghiệp nếu được nhà nước giao đất lên tới 70% thì sử dụng đất phải nộp trong ngân sách nhà nước.
Dự án nông nghiệp của nhà đầu tư được Nhà nước khuyến khích đầu tư thì được giảm 50% tiền sử dụng được phải nộp trong ngân sách nhà nước đối với dự án đó.
2.4. Miễn thuế nguyên vật liệu:
Chủ đầu tư có thể được miễn thuế nhập khẩu trong thời gian 5 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất lĩnh vực liên quan đến nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu. Những linh kiện, vật tư này dùng để sản xuất trong dự án đầu tư thuộc danh Mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ.
3. Căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư:
Để áp dụng được những ưu đãi mà Nhà nước ghi nhận, các doanh nghiệp và chủ đầu tư phải có được chứng từ chứng minh trường hợp của mình nằm trong điều kiện được hưởng ưu đãi đầu tư. Căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư đối với một số doanh nghiệp, dự án đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định 31/2021/NĐ-CP gồm:
+ Đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ nằm trong trường hợp được hưởng ưu đãi về đầu tư thì cần có Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
+ Tương tự với doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là giấy tờ pháp lý có giá trị áp dụng ưu đãi;
+ Trong trường hợp các dự án ứng dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao;
+ Đối với dự án công nghiệp hỗ trợ là Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
+ Các dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao là Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
– Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 23 Nghị định 31/2021/NĐ-CP , nhà đầu tư căn cứ đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 19 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, quy định của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi.
Các văn bản pháp luật được sử dụng:
– Văn bản hợp nhất 32/VBHN-VPQH Luật công nghệ cao 2019;
– Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
– Nghị định 35/2017/NĐ-CP Quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao.