Hoạt động trợ giúp pháp lý vẫn diễn ra thường xuyên và được quy định cụ thể tại Luật trợ giúp pháp lý. Vậy các trường hợp từ chối thụ lý, không tiếp tục trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Thế nào là trợ giúp pháp lý?
- 2 2. Các trường hợp từ chối trợ giúp pháp lý:
- 3 3. Các trường hợp không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý:
- 4 4. Hồ sơ, thủ tục thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý:
- 5 5. Mẫu đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý:
- 6 6. Mức phạt khi người thực hiện trợ giúp pháp lý vi phạm các quy định:
1. Thế nào là trợ giúp pháp lý?
Căn cứ theo Điều 2 Luật trợ giúp pháp lý năm 2017, Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.
2. Các trường hợp từ chối trợ giúp pháp lý:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật trợ giúp pháp lý năm 2017, người thực hiện trợ giúp pháp ký phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Có lý do cho thấy không thể thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý một cách hiệu quả, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
– Có căn cứ cho rằng người thực hiện trợ giúp pháp lý có thể không khách quan trong thực hiện trợ giúp pháp lý.
– Đã hoặc đang thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý là các bên có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác đối với vụ việc tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng trong lĩnh vực dân sự.
3. Các trường hợp không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý:
Người thực hiện trợ giúp pháp lý thuộc một trong các trường hợp không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, cụ thể gồm:
+ Theo quy định của pháp luật bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Chứng chỉ hành nghề luật sư, thẻ tư vấn viên pháp luật.
+ Vi phạm các điều cấm của pháp luật như:
- Khi chưa có sự đồng ý của người được trợ giúp pháp lý mà có hành vi tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý.
- Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, ngoại trừ các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Có hành vi nhận hay đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý.
- Có hành vi sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý vì mục đích vụ lợi cá nhân.
- Có hành vi xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
- Có thái độ và hành động phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý.
- Có hành vi xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.
- Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội.
4. Hồ sơ, thủ tục thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý:
4.1. Hồ sơ thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý:
– Đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý (theo mẫu số 04 ban hành kèm Văn bản hợp nhất số 302/VBHN-BTP 2023).
– Giấy tờ, tài liệu liên quan đến yêu cầu thay đổi.
4.2. Thủ tục thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý:
Bước 1: Nộp hồ sơ:
Người được trợ giúp pháp lý làm đơn theo đúng hướng dẫn như trên và nộp hồ sơ đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố, Chi nhánh của Trung tâm hoặc tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý khi có căn cứ.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, Chi nhánh có trách nhiệm trả lời người được trợ giúp pháp lý trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý.
Bên cạnh đó, cử người khác thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp người thực hiện trợ giúp pháp lý thuộc một trong các trường hợp không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc người thực hiện trợ giúp pháp lý phải từ chối thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định.
5. Mẫu đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý:
Mẫu số 04-TP-TGPL
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2018/TT-BTP)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………., ngày….. tháng….. năm 20…..
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THAY ĐỔI NGƯỜI THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Kính gửi:………..(1)………..
Tôi là (họ và tên):……….(2)………… hoặc………..(3)…………..
Ngày, tháng, năm sinh:………. Giới tính:…………
Địa chỉ liên hệ:………..
Điện thoại:………..
CMND/Thẻ căn cước công dân số:………
Là người được trợ giúp pháp lý Hoặc là người giám hộ của người được trợ giúp pháp lý………..(2)………. đang được Ông/Bà………..(4)………… trợ giúp pháp lý trong vụ việc…………
Căn cứ vào khoản 5 Điều 8 của Luật Trợ giúp pháp lý, tôi đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý với lý do sau đây:………….
Tài liệu gửi kèm theo đơn (nếu có):…………
Tôi xin cam đoan lời trình bày trên là đúng sự thật. Đề nghị…………(1)………… xem xét thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý.
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ)
Chú thích:
(1): Tên tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;
(2): Họ và tên người được trợ giúp pháp lý;
(3): Họ và tên người yêu cầu trợ giúp pháp lý;
(4): Họ và tên người thực hiện trợ giúp pháp lý.
6. Mức phạt khi người thực hiện trợ giúp pháp lý vi phạm các quy định:
Căn cứ Điều 52
– Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300 nghìn đồng đến 500 nghìn đồng:
+ Sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý của người khác.
+ Đưa thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý cho người khác sử dụng.
+ Trong trường hợp bị thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý mà không nộp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
+ Trong trường hợp phải từ chối mà không từ chối hoặc tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý.
+ Không thực hiện lập hồ sơ, bàn giao hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định.
– Phạt tiền từ 500 nghìn đồng đến 1 triệu đồng:
Đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý.
– Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng:
+ Cho người khác sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý nhằm mục đích để trục lợi.
+ Lợi dụng danh nghĩa người thực hiện trợ giúp pháp lý để trục lợi, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội.
+ Lấy thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý của người khác để nhằm mục đích trục lợi.
+ Có hành vi sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý.
+ Có hành vi nhân hoặc đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý.
+ Không có căn cứ, lý do chính đáng mà từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý.
+ Có hành vi làm sai lệch các tài liệu trong hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý.
– Xử phạt từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng:
+ Có hành vi xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật.
+ Có hành vi khiếu nại hay khởi kiện trái pháp luật.
+ Khi chưa có sự đồng ý của người được trợ giúp pháp lý mà có hành vi tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý.
+ Có hành vi phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý.
+ Có hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
+ Trong trường hợp không đủ điều kiện trợ giúp pháp lý mà vẫn thực hiện.
– Ngoài việc bị phạt tiền như trên, người thực hiện trợ giúp pháp lý còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như sau:
+ Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung.
+ Bị tước quyền sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý từ 01 tháng đến 03 tháng.
– Người thực hiện hành vi vi phạm còn phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
+ Bắt buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
+ Bắt buộc phải hủy bỏ những tài liệu làm sai lệch trong hồ sơ vụ việc.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Luật trợ giúp pháp lý năm 2017.
Thông tư số 12/2018/TT-BTP hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.