Trong thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến bảo đảm, có những trường hợp mà cơ quan có thẩm quyền sẽ từ chối đăng ký đề nghị cấp biện pháp bảo đảm từ người có nhu cầu. Vậy những trường hợp này được pháp luật quy định cụ thể như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp từ chối đăng ký biện pháp bảo đảm:
Các cơ quan có thẩm quyền thực hiện từ chối đăng ký biện pháp bảo đảm khi có một trong những căn cứ sau đây, theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Nghị định 99/2022/NĐ-CP:
(1) Không thuộc thẩm quyền của cơ quan đăng ký: Khi yêu cầu đăng ký không thuộc thẩm quyền của cơ quan đăng ký.
(2) Hồ sơ đăng ký không hợp lệ: Hồ sơ đăng ký không đáp ứng đủ các yêu cầu theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 của Nghị định 99/2022/NĐ-CP.
(3) Tài sản không đủ điều kiện để bảo đảm: Tài sản không đáp ứng được các điều kiện để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai, Luật Nhà ở và các luật khác có liên quan. Trong trường hợp tài sản có tranh chấp, cơ quan đăng ký chỉ từ chối đăng ký khi đã nhận được văn bản thụ lý hoặc văn bản chứng minh việc thụ lý giải quyết tranh chấp từ Tòa án hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.
(4) Thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 25, khoản 1 và khoản 3 Điều 36, Điều 37 Nghị định 99/2022/NĐ-CP;
(5) Thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp: Thông tin mô tả trên Phiếu yêu cầu đăng ký về tài sản không phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận, trừ trường hợp thông tin mô tả trên Phiếu yêu cầu đăng ký phù hợp với thông tin đang được lưu giữ tại cơ quan đăng ký do có việc thành lập bản đồ địa chính mới thay thế tài liệu, số liệu đo đạc đã sử dụng để cấp Giấy chứng nhận mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chưa cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới.
(6) Thông tin không phù hợp trong hệ thống đăng ký trực tuyến: Thông tin của bên bảo đảm hoặc của bên nhận bảo đảm không phù hợp trong trường hợp đăng ký thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến, hoặc thông tin của người đại diện không phù hợp với thông tin của tài khoản đăng ký trực tuyến được sử dụng.
(7) Thông tin liên quan đến biện pháp bảo đảm không được lưu giữ tại cơ quan đăng ký: Yêu cầu đăng ký thay đổi hoặc xóa đăng ký đối với thông tin về biện pháp bảo đảm, hoặc về thông báo xử lý tài sản bảo đảm không được lưu giữ tại cơ quan đăng ký.
(8) Giấy tờ, chữ ký, con dấu giả mạo: Cơ quan đăng ký phát hiện tài liệu, chữ ký, con dấu trong hồ sơ đăng ký là giả mạo hoặc nhận được thông tin kèm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về xác định tài liệu, chữ ký, con dấu trong hồ sơ đăng ký là giả mạo.
(9) Yêu cầu từ các cơ quan có thẩm quyền: Trước thời điểm ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu, cơ quan đăng ký nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự, của Chấp hành viên về việc thông báo kê biên tài sản thi hành án hoặc về việc yêu cầu tạm dừng, dừng việc đăng ký đối với tài sản mà bên bảo đảm là người phải thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền, của người khác có thẩm quyền về việc yêu cầu không thực hiện đăng ký theo quy định của luật. Quy định này không áp dụng trong trường hợp Nghị quyết của Quốc hội về xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, luật có liên quan quy định khác;
(10) Không nộp phí đăng ký: Người yêu cầu đăng ký không nộp phí đăng ký, trừ trường hợp pháp luật về phí, lệ phí, hoặc các pháp luật khác có liên quan quy định khác.
Những quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan trong giao dịch bảo đảm tài sản.
2. Thủ tục từ chối đăng ký biện pháp bảo đảm:
Thủ tục từ chối đăng ký biện pháp bảo đảm được quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 15 Nghị định 99/2022/NĐ-CP như sau:
-
Cơ quan đăng ký chỉ được từ chối đăng ký khi có căn cứ tại mục (1) nêu trên và phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật có liên quan trong trường hợp từ chối đăng ký không có căn cứ. Trường hợp có căn cứ từ chối đăng ký, cơ quan đăng ký thực hiện việc từ chối trong ngày làm việc nhận được hồ sơ hoặc trong ngày làm việc nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền tại các trường hợp 3, 8, 9; nếu thời điểm nhận sau 15 giờ cùng ngày thì có thể thực hiện trong ngày làm việc tiếp theo. Việc từ chối phải lập thành văn bản có nêu rõ căn cứ từ chối đăng ký. Trường hợp từ chối đăng ký theo căn cứ tại các trường hợp 2, 4 hoặc 5 thì trong văn bản từ chối phải có hướng dẫn về nội dung cần được hoàn thiện, cần được bổ sung.
-
Trường hợp đã đăng ký mà cơ quan đăng ký mới nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền tại trường hợp 9 thì cơ quan đăng ký thông báo bằng văn bản về việc đã thực hiện đăng ký cho cơ quan hoặc người có văn bản yêu cầu.
-
Trường hợp người yêu cầu đăng ký khiếu nại văn bản, quyết định của cơ quan có thẩm quyền không phải là cơ quan đăng ký hoặc của người có thẩm quyền không phải là người có thẩm quyền của cơ quan đăng ký tại các trường hợp 3, 8, 9 thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng, về thi hành án dân sự, pháp luật khác có liên quan.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm là bao lâu?
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, cơ quan đăng ký có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đăng ký như sau:
-
Cơ quan đăng ký phải giải quyết hồ sơ đăng ký trong ngày làm việc nhận được hồ sơ hợp lệ. Nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ cùng ngày thì có thể hoàn thành việc đăng ký trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cơ quan đăng ký có lý do chính đáng phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký, thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Cơ quan đăng ký phải thông báo có nêu rõ lý do cho người yêu cầu đăng ký bằng bản giấy, văn bản điện tử (sau đây gọi là bản điện tử) hoặc hình thức khác thuận lợi cho người yêu cầu đăng ký và phù hợp với điều kiện của cơ quan đăng ký ngay khi có lý do chính đáng.
-
Đối với hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được nộp thông qua Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh (sau đây gọi là Bộ phận Một cửa), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), thời hạn giải quyết hồ sơ được tính từ thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ.
Theo quy định này, thời hạn giải quyết hồ sơ là trong ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ, cơ quan đăng ký sẽ hoàn thành việc đăng ký và cung cấp thông tin ngay trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, thì thời hạn cũng không quá 03 ngày làm việc.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
-
Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm.
THAM KHẢO THÊM: