Các trường hợp tạm giữ chứng minh thư nhân dân? Thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân? Thẩm quyền tạm giữ phương tiện bị vi phạm hành chính?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đang đi làm công nhân và ở trọ ngoài Hà Nội, vừa rồi công an xã nơi tôi ở đã vào khu trọ để kiểm tra chứng minh thư sau đó họ đã cầm chứng minh thư về để kiểm tra, sau 1 ngày thì những người ở cùng khu trọ họ được trả cmt còn tôi không hiểu lý do gì mà họ không trả chứng minh thư cho tôi mà cũng không có môt thông gì báo là chứng minh thư của tôi bị vi phạm gì cả, nếu chứng minh thư của tôi có lỗi vi phạm thì họ phải thông báo lỗi cho tôi hay tôi phải đến thì họ mới cho biết cmt của mình bị vi phạm gì? Tôi xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại Điểm 2, mục III, Thông tư 04/1999/TT-BCA về trường hợp thu hồi và tạm giữ chứng minh nhân dân.
Như vậy trong trường hợp của bạn, nếu bạn vi phạm một trong các quy định trên thì cơ quan công an có thẩm quyền tạm giữ CMND, tuy nhiên phải là cơ quan công an cấp huyện trở lên sẽ có thẩm quyền này, công an xã không có thẩm quyền tạm giữ chứng minh nhân dân của bạn.
Nếu bạn có lỗi, hay CMND vi phạm thì cơ quan công an có nghĩa vụ phải báo cho bạn để xử lý.
Để đảm bảo quyền lợi cho bạn, tránh trường hợp bị mất giấy tờ cá nhân, bạn nên tới trực tiếp cơ quan công an để hỏi rõ về chứng minh nhân dân của bạn.
Mục lục bài viết
2. Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ chứng minh nhân dân:
Tóm tắt câu hỏi:
Buổi trưa tôi đang trên đường đi học,tôi chạy với tốc độ 28km/h đúng phần lề đường của minh (ra giữa đường 1 tí),1 bà cụ láy xe cách tôi 5m ở phía trước ,và có 1 chiếc xe taxi cũng cách tôi 18m, tôi thấy taxi sắp vẹo cua chạy lên cầu nên tôi giam tốc độ,lúc này xe tôi đang ở giữa đường và xe sắp qua mặt xe bà cụ. ngay lúc đó bất thình lình bà cụ chạy cùng chiều rẻ trái ,tôi thấy vậy liền đạp thắng gấp,vì với khoảng cách quá gần khi đạp thắng bánh xe sau đã đứng lại những lực ma sát k ăn vào hừng ,nên tôi đã cọ vẹt với bà cụ ấy,khi va chạm tôi liền bước xuống đỡ bà cụ dạy và hỏi thăm,thì bà nói không sao ,nhưng mọi người xung quanh cứ làm khó dễ,đòi gữi giấy chứng minh tôi, để coi bà có bị gì nữa không! Tôi nói mấy người đó lấy viết ra ghi giấy chứng minh tôi lại nhưng họ không chịu! Họ nói chiều học về ghé lấy! Tôi thấy vậy đành đứa cho họ ,và đi học,sau tan học tôi về ,ghé lấy thì họ không đưa nói là để sửa lại chiếc xe đạp xong và mày đưa tiền đền bù xe đạp mới đứa giấy chứng minh tôi lại! Vậy xin hỏi luật sư ,việc chạm đó ai sai ? Và tôi nên làm thế nào? Giấy tờ tơi được giữ mấy tiếng và tôi chịu trách nhiệm cho bà cụ mấy tiếng?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 14 và khoản 1 Điều 15 Luât giao thông đường bộ 2008.
Theo lời bạn thì không rõ khi muốn vượt xe bạn đã báo hiệu bằng đèn hoặc còi chưa. Theo lời bạn thì bà cụ rẽ trái đột ngột nên có thể có 2 trường hợp. Thứ nhất, bạn đã báo hiệu xin vượt mà bà cụ vẫn rẽ trái thì là bà cụ sai. Thứ hai, bạn chưa báo hiệu xin vượt và bà cụ rẽ trái đột ngột thì cả hai người đều sai.
Theo lời bạn thì sau khi va chạm, bà cụ không bị thương mà chỉ có chiếc xe đạp của bà bị hỏng. Trường hợp bà cụ sai thì bạn có quyền không bồi thường tiền sửa chữa xe, trường hợp cả 2 người đều sai thì 2 người có thể thỏa thuận về mức bồi thường thiệt hại.
Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 03/VBHN-BCA ngày 26 tháng 9 năm 2013 về chứng minh nhân dân.
Như vậy, không ai có quyền giữ chứng minh nhân dân của bạn trừ người có thẩm quyền trong các trường hợp cụ thể được pháp luật quy định. Do đó, việc họ giữ chứng minh nhân dân của bạn là trái pháp luật, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu họ trả lại. Trong trường hợp họ không trả, bạn hoàn toàn có thể nhờ cơ quan chức năng can thiệp để họ phải trả lại giấy chứng minh nhân dân cho bạn.
3. Tạm giữ xe do vi phạm hành chính:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư! Do tôi làm quảng cáo nên cần phương tiện vận chuyển nên có nhờ vợ đi kêu xe chở hàng, trong khoảng thời gian do xe tôi đậu gần khu vực đá gần nên bị công an lấy xe đem về phường. Luật sư cho tôi hỏi sau mấy ngày tôi mới được trả lại xe, vì tôi đang cần phương tiện để đi làm?
Luật sư tư vấn:
Bạn không nêu cụ thể hành vi của bạn vi phạm là gì dẫn đến Công an “lấy xe” đem về phường. Bạn cần kiểm tra lại biên bản được lập khi công an “lấy xe” để xác định hành vi vi phạm của mình gì, hành vi “lấy xe” được lập biên bản là Tịch thu phương tiện theo quy định của Điều 81
– Điều 81: Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính: Khi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hoá, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong ngay trước mặt người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến. Việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.
Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt thấy tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.
– Điều 125: Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:
a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.
Trong trường hợp xe của bạn bị tịch thu thì sẽ không trả lại. Nếu xe của bạn là bị tạm giữ thì theo quy định tại khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 về thời gian tạm giữ như sau:
“Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra
Bạn có thể căn cứ vào biên bản tạm giữ phương tiện và quyết định xử phạt vi phạm hành chính để biết rõ về thời gian tạm giữ phương tiện của công an đối với xe của bạn.
4. Thẩm quyền tạm giữ phương tiện bị vi phạm hành chính:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin Luật sư tư vấn giúp em:
Trong
Ví dụ: Một người đang có hành vi dùng máy múc đào đất làm ao (vi phạm chuyển mục sử dụng đất trái phép), khi UBND xã đến anh này bỏ chạy bỏ lại máy múc. Trong trường hợp này thẩm quyền tạm giữ là cấp nào? nếu tạm giữ theo thẩm quyền xử phạt thì cấp xã xử phạt không quá 05 triệu đồng, trong khi giá trị máy múc đất hàng trăm triệu đồng trở lên.
Xin Luật sư tư vấn giúp.
Trân trọng cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Khoản 3 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Trường hợp tang vật, phương tiện vượt quá mức xử phạt tiền thì sau khi xác định giá trị phải chuyển cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Cụ thể, được xác định theo Điều 38 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định thẩm quyền của Chủ tịch UBND các cấp.