Theo quy định của pháp luật, đóng cửa tạm thời nơi làm việc là một trong những quyền của người sử dụng lao động. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định một số trường hợp bị cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc.
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp nào bị cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc:
Trong một số trường hợp, người sử dụng lao động có quyền đóng cửa tạm thời nơi làm việc. Theo quy định của pháp luật hiện nay, đóng cửa tạm thời nơi làm việc là một trong những quyền của người sử dụng lao động. Điều này được thể hiện cụ thể trong
– Tuyển dụng và bố trí, quản lý và điều hành, tiến hành các hoạt động giám sát lao động cần thiết, khen thưởng và xử lý đối với hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động;
– Thành lập, gia nhập, hoạt động trong các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật lao động;
– Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết các thỏa ước lao động tập thể, tham gia giải quyết tranh chấp lao động, tham gia hoạt động đình công, đối thoại và trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề liên quan đến quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và cải thiện đời sống tinh thần của người lao động;
– Đóng cửa tạm thời nơi làm việc và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 203 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về quyền của các bên trước và trong quá trình đình công. Cụ thể như sau:
– Tiếp tục thỏa thuận để giải quyết các nội dung tranh chấp liên quan đến tranh chấp lao động tập thể, hoặc cùng đề nghị hòa giải viên lao động, hội đồng trọng tài lao động tiến hành hoạt động hòa giải và giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật;
– Tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo hoạt động đình công căn cứ theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật lao động năm 2019, tổ chức này có các quyền như sau:
+ Rút quyết định đình công nếu chưa tiến hành hoạt động đình công trên thực tế hoặc chấm dứt hoạt động đình công nếu đang diễn ra quá trình đình công;
+ Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án tuyên bố đình công là hợp pháp.
– Người sử dụng lao động có các quyền như sau:
+ Chấm dứt toàn bộ hoặc chấm dứt một phần yêu cầu, thông báo bằng văn bản cho các tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo cuộc đình công;
+ Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian giữa gia đình công do không đáp ứng đầy đủ điều kiện để duy trì hoạt động bình thường và bảo vệ tài sản của doanh nghiệp;
+ Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án tuyên bố đình công là bất hợp pháp.
Như vậy có thể nói, theo các quy định nêu trên, người sử dụng lao động hoàn toàn có quyền đóng cửa tạm thời nơi làm việc. Đây được xem là một trong những quyền của người sử dụng lao động.
Tuy nhiên theo quy định của pháp luật, trong một số trường hợp, người sử dụng lao động sẽ bị cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc. Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 206 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về các trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc. Cụ thể như sau:
– Trước 12.00 so với thời điểm bắt đầu hoạt động đình công được quy định cụ thể trong quyết định đình công;
– Sau khi người lao động ngừng tiến hành hoạt động đình công.
Như vậy có thể nói, nghiêm cấm người sử dụng lao động có hành vi đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong các trường hợp nêu trên. Nếu như người sử dụng lao động có hành vi đóng cửa tạm thời nơi làm việc thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì sẽ bị coi là hành vi đóng cửa tạm thời nơi làm việc trái quy định của pháp luật và sẽ bị xử lý theo các điều luật tương ứng.
2. Mức xử phạt hành vi đóng cửa tạm thời nơi làm việc trái pháp luật:
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, có quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về vấn đề giải quyết tranh chấp lao động. Cụ thể như sau:
– Phạt cảnh cáo đối với người lao động có hành vi tham gia hoạt động đình công sau khi đã có quyết định hoãn đình công, hoặc tạm ngừng đình công của chủ thể có thẩm quyền đó là chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
+ Cản trở việc thực hiện quá trình đình công, kích động hoặc lôi kéo người lao động đình công, ép buộc người lao động đình công;
+ Cản trở người lao động không tham gia quá trình đình công đi làm việc;
+ Dùng bạo lực dưới bất kỳ hình thức nào, huỷ hoại các loại máy móc, các loại trang thiết bị, huỷ hoại tài sản của người sử dụng lao động tuy nhiên chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
+ Có hành vi chấm dứt
+ Trù dập hoặc trả thù đối với người lao động tham gia đình công hoặc đối với người lãnh đạo đình công;
+ Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trái quy định của pháp luật, tức là thuộc một trong những trường hợp được quy định cụ thể tại Điều 206 của Bộ luật lao động năm 2019;
+ Gây khó khăn, cản trở và can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tại các cơ sở lấy ý kiến người lao động về hoạt động đình công.
Như vậy có thể nói, người sử dụng lao động có hành vi đóng cửa tạm thời nơi làm việc trái quy định của pháp luật có thể sẽ bị phạt tiền với mức cao nhất là 10.000.000 đồng.
3. Người sử dụng có phải thông báo khi ra quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc không?
Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về hoạt động thông báo quyết định đối với hành vi đóng cửa tạm thời nơi làm việc của người sử dụng lao động. Căn cứ theo quy định tại Điều 205 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về vấn đề thông báo quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc. Theo đó, ít nhất trong khoảng thời gian 03 ngày làm việc trước ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc, người sử dụng lao động sẽ cần phải thực hiện hoạt động niêm yết công khai quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc tại nơi làm việc đó và thông báo cho các cơ quan, tổ chức sau đây:
– Tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo quá trình đình công;
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi làm việc dự kiến đóng cửa tạm thời;
– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi làm việc dự kiến đóng cửa tạm thời.
Như vậy có thể nói, người sử dụng lao động cần phải thực hiện hoạt động niêm yết công khai quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc tại nơi làm việc đó ít nhất trong khoảng thời hạn 03 ngày làm việc. Hay nói cách khác, khi đưa ra quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc thì người sử dụng lao động cần phải thực hiện thủ tục thông báo.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Nghị định 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.