Theo quy định của Luật đất đai hiện nay, có một số trường hợp sử dụng đất có quy định về thời hạn sử dụng đất. Vậy những trường hợp nào cá nhân, hộ gia đình không được gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn?
Mục lục bài viết
1. Quy định về thời hạn sử dụng đất:
Hiện nay, tại Điều 125, Điều 126
* Đối với đất sử dụng ổn định lâu dài bao gồm:
– Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
– Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định như sau:
+ Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc.
+ Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
– Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
– Đất xây dựng trụ sở cơ quan theo quy định bao gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
– Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính.
– Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.
– Đất cơ sở tôn giáo bao gồm: đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
– Đất tín ngưỡng.
– Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
– Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh.
– Đất tổ chức kinh tế sử dụng theo quy định.
* Đất sử dụng có thời hạn:
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp gồm: Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng: thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm.
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp: thời hạn không quá 50 năm.
– Trường hợp dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn: thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
– Trường hợp những dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua: thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án.
– Trường hợp đất cho thuê sử dụng với mục đích xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao: thời hạn không quá 99 năm.
– Với loại đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn: thời hạn không quá 05 năm.
– Khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất quy định như sau:
+ Đối với chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác: thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
+ Đối với chuyển đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng: thời hạn đất được sử dụng lâu dài.
+ Đối với chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối: thời hạn xác định theo thời hạn đã được giao, cho thuê.
+ Đối với chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp: thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
+ Đối với chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài: thời hạn sử dụng đất lâu dài.
– Khi chuyển quyền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất xác định như sau:
+ Đối với loại đất có quy định thời hạn thì thời hạn sử dụng đất là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
+ Với trường hợp chuyện quyền sử dụng đất có thời hạn lâu dài thì thời hạn sử dụng đất vẫn xác định là ổn định lâu dài.
2. Các trường hợp không được gia hạn sử dụng đất mới nhất:
Trên thực tế, khi sử dụng đất mà khi hết hạn cá nhân, hộ gia đình không được tiếp tục gia hạn sử dụng đất nằm trong các trường hợp không đủ điều kiện để được gia hạn sử dụng đất tức là có sự vi phạm pháp luật về đất đai, khi đó Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi lại quyền sử dụng đất đó, cụ thể là:
– Khi Nhà nước giao đất, cho thuê hay công nhận quyền sử dụng đất, các nhân, hộ gia đình đã sử dụng đất không đúng với mục đích sử dụng của loại đất đó. Đồng thời đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích nhưng vẫn vi phạm.
– Đất được giao cho hay cho thuê không đúng đối tương hoặc không đúng thẩm quyền.
– Cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất đã cố ý hủy hoại đất.
– Nhà nước giao đất cho cá nhân, hộ gia đình quản lý nhưng để bị lấn, chiếm.
– Đất được chuyển nhượng, tặng cho không tuân thủ đúng theo quy định của
– Người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật, mà trước đó đã bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện cưỡng chế nhưng vẫn không tuân thủ.
– Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai mà cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.
– Cá nhân, hộ gia đình không sử dụng đất, cụ thể:
+ Không sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục đối với đất trồng cây hàng năm.
+ Không sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục đối với đất trồng cây lâu năm.
+ Không sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục đối với đất trồng rừng.
– Không sử dụng trong 12 tháng liên tục đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư.
– Kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ được ghi trong dự án đầu tư.
3. Hồ sơ, thủ tục gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp được phép gia hạn quyền sử dụng đất.
Thứ nhất, trường hợp xin gia hạn quyền sử dụng đất:
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 74
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
– Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
+ Giấy chứng nhận đã cấp (bản gốc).
+ Đối với trường hợp sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư: Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án phù hợp thời gian xin gia hạn sử dụng đất (bản sao).
+ Chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ:
– Sau khi chuẩn bị hồ sơ như trên, cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại cơ quan tài nguyên môi trường.
Bước 3: Thực hiện thẩm định và trao lại Giấy chứng nhận:
Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất.
Trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trình UBND cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất.
Thứ hai, với trường hợp Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất sẽ được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn mà không phải làm thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
–
– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ địa chính mới nhất.