Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do nhà nước tổ chức, và người sử dụng lao động cùng với người lao động bắt buộc phải tham gia. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì các trường hợp được phép tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm những trường hợp nào?
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp được phép tạm dừng đóng BHXH bắt buộc:
Căn cứ theo quy định tại Điều 88 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019 có quy định về vấn đề tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo đó:
– Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và quỹ tử tuất được quy định cụ thể như sau:
+ Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn, bắt buộc phải tạm dừng hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến hiện tượng người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng để tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ được quyền tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất trong khoảng thời gian không vượt quá 12 tháng;
+ Trong trường hợp hết thời hạn tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội, người sử dụng lao động và người lao động cần phải tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội, đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội. Số tiền đóng bù bảo hiểm xã hội không tính lãi chậm trả căn cứ theo quy định tại Điều 122 của Văn bản hợp nhất luật bảo hiểm xã hội năm 2019.
– Người lao động đang tham gia chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc tuy nhiên bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động sẽ có quyền tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian bị tạm giam. Trong trường hợp được cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động bị oan, thì sẽ có quyền thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho khoảng thời gian người lao động bị tạm giam. Số tiền đóng bù sẽ không tính lãi chậm đóng căn cứ theo quy định tại Điều 122 của Văn bản hợp nhất luật bảo hiểm xã hội năm 2019;
– Chính phủ là cơ quan có thẩm quyền quy định cụ thể về các trường hợp khác có thể tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 của
– Các trường hợp tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và quỹ tử tuất bao gồm:
+ Tạm dừng hoạt động sản xuất kinh doanh trong khoảng thời gian từ 30 ngày trở lên do gặp phải tình trạng khó khăn khi thực hiện thủ tục thay đổi cơ cấu công nghệ, do khủng hoảng kinh tế, suy thoái kinh tế, thực hiện chính sách của nhà nước trong quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, thực hiện cam kết quốc tế của Việt Nam;
+ Do gặp phải tình trạng hỏa hoạn, thiên tai, dịch bệnh, mất mùa.
– Điều kiện để tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và quỹ tử tuất bao gồm:
+ Không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia chế độ bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc được xác định là 50% tổng số lao động có mặt và làm việc tại doanh nghiệp trước khi doanh nghiệp tạm dừng hoạt động sản xuất kinh doanh trở lên;
+ Doanh nghiệp bị thiệt hại trên thực tế 50% tổng số giá trị tài sản do hỏa hoạn, thiên tai, dịch bệnh, mất mùa gây ra, tuy nhiên trong đó không bao gồm giá trị tài sản là đất.
Theo đó thì có thể nói, người sử dụng lao động và người lao động hoàn toàn có thể tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội, tuy nhiên chỉ được tạm dừng đóng bảo hiểm vào quỹ hưu trí và quỹ tử tuất. Các trường hợp được phép tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
(1) Doanh nghiệp tạm dừng hoạt động sản xuất kinh doanh trong khoảng thời gian từ 30 ngày (1 tháng) trở lên do doanh nghiệp đó gặp phải khó khăn khi thực hiện thủ tục thay đổi cơ cấu công nghệ, khủng hoảng kinh tế, suy thoái kinh tế, thực hiện chính sách của nhà nước trong quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, thực hiện cam kết quốc tế mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia.
(2) Doanh nghiệp gặp khó khăn do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn.
2. Thời gian được phép tạm dừng đóng BHXH bắt buộc là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của
– Thời gian tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và quỹ tử tuất theo tháng, đồng thời không vượt quá 12 tháng. Trong thời gian tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và quỹ tử tuất thì người sử dụng lao động vẫn hoàn toàn có quyền đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau, quỹ thai sản, quỹ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Đồng thời, người sử dụng lao động và người lao động đáp ứng đầy đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí và hưởng chế độ tử tuất, hoặc chấm dứt
– Khi hết thời hạn tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động có thể tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội phải đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội, số tiền đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội sẽ không tính lãi chậm đóng căn cứ theo quy định tại Điều 122 của Văn bản hợp nhất luật bảo hiểm xã hội. Đồng thời, cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và quỹ tử tuất đối với người lao động và người sử dụng lao động đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thời điểm tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và quỹ tử tuất của người lao động sẽ được tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị.
3. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động bị tạm giam thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 16 của Nghị định 115/2015/NĐ-CP, có quy định về vấn đề tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tuy nhiên bị tạm giam. Theo đó, tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động bị tạm giam được thực hiện như sau:
– Người lao động bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động sẽ được quyền tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội;
– Sau thời gian người lao động bị tạm giam, nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định người lao động bị oan thì người lao động đó có quyền thực hiện thủ tục đóng bù bảo hiểm xã hội cho khoảng thời gian người lao động bị tạm giam. Trong trường hợp người lao động được xác định là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân công an, công nhân quốc phòng, người làm công tác trong các lực lượng tổ chức cơ yếu thì người lao động và người sử dụng lao động có thể thực hiện thủ tục đóng bù bảo hiểm xã hội. Đối với các trường hợp khác thì việc đóng bù bảo hiểm xã hội sẽ thông qua người sử dụng lao động dựa trên cơ sở tiền đóng bảo hiểm xã hội do cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi nhà nước đảm bảo;
– Số tiền đóng bù trong trường hợp này sẽ không tính lãi chậm đóng căn cứ theo quy định tại Điều 122 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019;
– Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động là có tội theo quy định của pháp luật thì người lao động sẽ không thực hiện thủ tục đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
– Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
THAM KHẢO THÊM: