Hoàn thuế là gì? Hồ sơ hoàn các loại thuế?
Xét góc độ nghiệp vụ thu thuế, hoàn thuế là biện pháp kĩ thuật trong công tác hành thu. Xét góc độ kinh tế – tài chính, hoàn thuế là việc Nhà nước trả lại số thuế mà đối tượng nộp thuế đã nộp cho ngân sách nhà nước. Xét góc độ pháp lý, hoàn thuế là quyền của đối tượng nộp thuế được Nhà nước trả lại khoản tiền nhất định khi có đầy đủ các yếu tố do luật định.
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Hoàn thuế là gì? Các trường hợp được hoàn thuế?
– Hoàn thuế là quyền pháp lý của đối tượng nộp thuế được xuất hiện trên cơ sở yếu tố luật định một cách khách quan. Nếu nộp thuế là nghĩa vụ pháp lý của đối tượng nộp thuế được xuất hiện trên cơ sở yếu tố luật định một cách khách quan thì hoàn thuế là quyền pháp lý của đối tượng nộp thuế cũng được xuất hiện trên cơ sở yếu tố luật định một cách khách quan. Luận cứ khoa học pháp lý cơ bản này cần phải được khẳng định khi xem xét vấn đề hoàn thuế. Hoàn thuế là việc trả lại cho người nộp thuế một phần hoặc toàn bộ số thuế mà người nộp thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước.
– Thứ nhất, về khái niệm hoàn thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng: Về phương diện lý thuyết, thuật ngữ “hoàn thuế” được quan niệm và giải thích tuy có sự thống nhất nhưng không hoàn toàn đồng nhất ở các nước. Ở Hoa Kỳ, hoàn thuế (Tax Refund) là việc chính phủ hoàn lại khoản tiền cho một cá nhân hoặc hộ gia đình khi khoản thuế thực tế đáng lẽ phải nộp thấp hơn tổng số tiền thuế đã nộp trong năm tính thuế. Đối với thuế thu nhập ở Hoa Kỳ, hoàn lại tiền thuế là sự trả lại số thuế thu nhập thừa mà người đóng thuế đã trả cho Chính phủ tiểu bang hoặc Liên bang trong năm qua. Tại Hoa Kỳ, hầu hết mọi người nhận được tiền hoàn thuế thu nhập trong năm. Các khoản tiền hoàn lại này có thể được phát hành dưới hình thức séc cá nhân, trái phiếu tiết kiệm của Hoa Kỳ hoặc tiền gửi trực tiếp vào tài khoản ngân hàng của người nộp thuế. Hầu hết các khoản tiền hoàn lại được phát hành trong vòng vài tuần kể từ ngày người nộp thuế nộp thuế thu nhập hàng năm của họ.
– Các trường hợp được hoàn thuế:
* Thứ nhất, đối với trường hợp hoàn thuế, khấu trừ thuế, và giảm thuế tiêu thụ đặc biệt: Theo pháp luật hiện hành, người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế trong các trường hợp: (1) hàng tạm nhập, tái xuất khẩu; (2) hàng là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu; (3) quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, giao, bán khoán, cho thuế doanh nghiệp nhà nước có số thuế nộp thừa; (4) có quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; hoặc hoàn thuế trong trường hợp số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Việc hoàn thuế trong trường hợp (1) và (2) chỉ thực hiện đối với hàng hoá thực tế xuất khẩu.
* Thứ hai, đối với hoàn thuế giá trị gia tăng: Hoàn thuế giá trị gia tăng là việc cơ quan thuế ra quyết định trả lại số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp vượt quá của chủ thể nộp thuế. Hoàn thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau:
+ Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng kí nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
(1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng kí; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;
(2) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hoá mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
+ Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hoá nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hoá xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hoá xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
– Theo quy định tại Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016, người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thể được xét hoàn lại số tiền thuế đã nộp trong các trường hợp sau đây:
+ Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế;
+ Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hoá xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu;
+ Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hoá nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu;
+ Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm;
+ Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan.
+ Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của hàng hoá khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hoá đã hết trị giá sử dụng thì không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp. Không hoàn thuế đối với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ. Riêng hàng hoá quy định tại các điểm a, b và c trên đây chỉ được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.
– Hoàn thuế tên tiếng Anh là: ” Tax refund“
2. Hồ sơ hoàn các loại thuế:
* Để được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt, người nộp thuế phải nộp hồ sơ hoàn thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế. Hồ sơ gồm: (1) văn bản yêu cầu hoàn thuế; (2) chứng từ nộp thuế; (3) các tài liệu khác liên quan đến yêu cầu hoàn thuế. Sau khi nhận được hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải làm thủ tục tiếp nhận hồ sơ (nếu hồ sơ đầy đủ) hoặc
– Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế; hoặc thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra thêm; hoặc phải thông báo lí do không hoàn thuế. Đối với những hồ sơ cần kiểm tra thêm, cơ quan quản lý thuế cần phải quyết định hoàn thuế hoặc không hoàn thuế trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế. Trường hợp từ chối ra quyết định hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải thông báo lý do cụ thể.
+ Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
* Căn cứ để được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu:
+ Có tờ khai hàng hoá xuất khẩu và xác nhận của cơ quan hải quan;
+
+ Thực hiện thanh toán qua ngân hàng hoặc các trường hợp coi như thanh toán qua ngân hàng;
+ Hoá đơn chứng từ hợp lệ. Việc xác định chứng từ hợp lệ được quy định cụ thể khác nhau đối với các hình thức xuất khẩu. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng chỉ có thể thực hiện khi đối tượng nộp thuế là một trong những trường hợp nêu trên và có hồ sơ hoàn thuế hợp lệ. Cơ quan thuế có trách nhiệm nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của bộ hồ sơ và hoàn thuế cho đối tượng nộp thuế. Để đảm bảo cơ sở vật chất cho việc hoàn thuế, pháp luật quy định cơ quan tài chính phải lập quỹ hoàn thuế giá trị gia tăng và phải hoàn trả thuế thực tế cho đối tượng nộp thuế.
+ Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có giấy tờ nhập cảnh hợp pháp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Quy định này hoàn toàn phù hợp với bản chất của thuế giá trị gia tăng “chỉ đánh thuế đối với hành vi tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam” và phù hợp với thông lệ quốc tế.
+ Các trường hợp hoàn thuế đối với dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được quy định chi tiết ngay trong văn bản luật đối từng trường hợp.
+ Trường hợp được hưởng ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, thực hiện chế độ hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định pháp luật về miễn trừ ngoại giao.
Với quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng, Nhà nước thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng nhằm giải quyết mục đích khác nhau trong từng giai đoạn.
* Hồ sơ hoàn thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu, người nộp thuế phải lập hồ sơ xin hoàn thuế gửi cho cơ quan thu thuế. Trong hồ sơ đó người nộp thuế phải xuất trình các bằng chứng chứng minh số thuế mình đã nộp thừa thuộc một trong các trường hợp được hoàn thuế trên đây. Căn cứ vào các bằng chứng nêu trong hồ sơ xin hoàn thuế và trên cơ sở đối chiếu hồ sơ đó với các trường hợp được hoàn thuế theo quy định của pháp luật, cơ quan thu thuế có thể chấp nhận hoặc từ chối hoàn thuế cho đương sự trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin hoàn thuế. Trường hợp người nộp thuế xuất trình hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, trong thời hạn năm (5) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải có văn bản yêu cầu đương sự bổ sung hồ sơ. Việc thông báo chấp nhận hoặc từ chối hoàn thuế cho đương sự phải được thực hiện bằng văn bản và văn bản này, trên nguyên tắc có thể bị đối kháng bởi người nộp thuế nếu họ cho rằng việc từ chối hoàn thuế là không chính đáng hoặc nội dung quyết định hoàn thuế của cơ quan thu thuế là không thoả đáng.