Quy chế trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được Nhà nước ban hành.
Mục lục bài viết
- 1 1. Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động:
- 2 2. Các trường hợp được cơ quan thanh toán cước phí điện thoại:
- 3 3. Quy định về việc thanh toán cước phí sử dụng điện thoại:
- 4 4. Kinh phí trang cấp, lắp đặt, sửa chữa thiết bị điện thoại được trang bị:
1. Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động:
Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động được quy định tại Điều 2 Quyết định 392/QĐ-BTP năm 2020 như sau:
+ Nguyên tắc 1: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động quy định tại Quy chế này được sử dụng làm căn cứ để trang bị, khoán kinh phí sử dụng, quản lý, sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động.
+ Nguyên tắc 2: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động được xác định theo từng chức danh. Trường hợp một người giữ nhiều chức danh thì áp dụng tiêu chuẩn, định mức của chức danh có tiêu chuẩn, định mức sử dụng cao nhất. Khi người tiền nhiệm nghỉ hưu hoặc chuyển công tác mà điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đã trang bị chưa đủ điều kiện thanh lý theo quy định thì người thay thế tiếp tục sử dụng, không trang bị mới.
+ Nguyên tắc 3: Số lượng và đơn giá điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động trang bị tại Quy chế này là mức tối đa.
2. Các trường hợp được cơ quan thanh toán cước phí điện thoại:
Theo quy định tại Điều 7 Quyết định 392/QĐ-BTP năm 2020 các trường hợp đặc biệt được trang bị và thanh toán cước phí sử dụng điện thoại di động bao gồm:
– Các cán bộ, công chức dưới đây được trang bị 01 máy điện thoại di động mức 2.000.000 đồng căn cứ vào tính chất và yêu cầu công tác:
+ Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý, Tổng biên tập Báo Pháp luật Việt Nam, Tổng biên tập Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội, Giám đốc Học viện Tư pháp, Giám đốc Nhà xuất bản Tư pháp và các chức, danh tương đương khác có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,0 đến dưới 1,2.
+ Vụ trưởng và các chức danh tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;
+ Phó Chánh Văn phòng Bộ;
+ Phó Cục trưởng Cục Công tác phía Nam;
+ Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Hiệu trưởng các Trường Trung cấp luật;
+ Thư ký lãnh đạo Bộ;
+ Công chức phụ trách công tác lễ tân đoàn vào, đoàn ra thuộc Vụ Hợp tác quốc tế;
+ Đội trưởng Đội xe Văn phòng Bộ;
+ Lái xe cho Lãnh đạo Bộ;
+ Lái xe cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
– Mức thanh toán cước phí sử dụng điện thoại hàng tháng được quy định như sau:
+ Cán bộ, công chức là Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý, Tổng biên tập Báo Pháp luật Việt Nam, Tổng biên tập Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội, Giám đốc Học viện Tư pháp, Giám đốc Nhà xuất bản Tư pháp và các chức, danh tương đương khác có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,0 đến dưới 1,2 được thanh toán mức 250.000 đồng/tháng;
+ Cán bộ, công chức ương là Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Vụ trưởng và các chức danh tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự được thanh toán mức 200.000 đồng/tháng;
+ Cán bộ, công chức là Đội trưởng Đội xe Văn phòng Bộ, Thư ký lãnh đạo Bộ được thanh toán mức 100.000 đồng/tháng.
3. Quy định về việc thanh toán cước phí sử dụng điện thoại:
Thanh toán cước phí sử dụng điện theo được quy định rõ tại Điều 6 Quyết định 392/QĐ-BTP năm 2020. Theo đó, hàng tháng, cùng với kỳ trả lương, cơ quan quản lý cấp tiền cho cán bộ, công chức được tiêu chuẩn trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động để thanh toán cước phí sử dụng điện thoại (kể cả tiền thuê bao) theo mức như sau:
+ Đối với Bộ trưởng: mức thanh toán 300.000 đồng/tháng đối với điện thoại cố định và 500.000 đồng/tháng đối với điện thoại di động.
+ Đối với các cán bộ, công chức quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 3: mức thanh toán 200.000 đồng/tháng đối với điện thoại cố định và 400.000 đồng/tháng đối với điện thoại di động.
+ Đối với các cán bộ, công chức quy định tại Khoản 5 Điều 3: mức thanh toán 100.000 đồng/tháng đối với điện thoại cố định.
+ Trường hợp cơ quan quản lý cán bộ, công chức đã lấy hợp đồng lắp đặt điện thoại với cơ quan bưu điện cho cán bộ, công chức có tiêu chuẩn được trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động thì làm thủ tục chuyển hợp đồng sử dụng điện thoại về gia đình cán bộ, công chức đó để cá nhân thanh toán trực tiếp tiền cước sử dụng điện thoại với cơ quan bưu điện.
Trường hợp cán bộ, công chức là Bộ trưởng Bộ Tư pháp; Thứ trưởng Bộ Tư pháp; Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự; Các Giáo sư được Nhà nước Việt Nam công nhận một trong các tiêu chuẩn; Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý, Tổng biên tập Báo Pháp luật Việt Nam, Tổng biên tập Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội, Giám đốc Học viện Tư pháp, Giám đốc Nhà xuất bản Tư pháp và các chức danh tương đương khác có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,0 đến dưới 1,2, thì được Bộ trưởng quyết định bằng văn bản giao nhiệm vụ trực tiếp tham gia công tác tìm kiếm, phòng chống bão lũ, khắc phục thiên tai thì trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được thanh toán cước phí điện thoại theo thực tế đã sử dụng trên cơ sở hoá đơn thanh toán của bưu điện. Thời gian được thanh toán cước phí sử dụng điện thoại tính từ khi nhận quyết định giao nhiệm vụ (tính từ đầu tháng) đến khi hoàn thành nhiệm vụ (tính đến hết tháng).
4. Kinh phí trang cấp, lắp đặt, sửa chữa thiết bị điện thoại được trang bị:
– Cơ quan quản lý cán bộ cấp một khoản tiền ban đầu cho cán bộ, công chức được tiêu chuẩn trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động theo mức sau:
+ Tiền mua máy: 300.000 đồng/máy đối với máy điện thoại cố định và 3.000.000 đồng/máy đối với máy điện thoại di động.
+ Cán bộ, công chức được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động tự ký hợp đồng lắp đặt với cơ quan bưu điện. Chi phí lắp đặt máy, chi phí hoà mạng (hoặc cài đặt) được cơ quan quản lý cán bộ, công chức thanh toán theo hoá đơn của cơ quan bưu điện tại thời điểm được trang bị máy.
+ Các khoản chi phí sửa chữa, thay thế khi điện thoại hư hỏng không thế sửa chữa, được ngân sách nhà nước thanh toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản của nhà nước.
– Cán bộ được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động sau khi ký kết hợp đồng lắp đặt điện thoại với cơ quan bưu điện có trách nhiệm báo cáo cơ quan chủ quản kết quả thực hiện trang bị máy điện thoại về: thời gian hợp đồng có hiệu lực, số điện thoại liên lạc và loại máy điện thoại trang bị (tên máy và số hiệu sản xuất của máy) để theo dõi, quản lý.
– Cơ quan quản lý cán bộ, công, chức có trách nhiệm mở sổ theo dõi việc trang bị điện thoại cho các cán bộ, công chức được trang bị điện thoại theo các nội dung được quy định.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Cục Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm kiểm tra việc trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động bảo đảm theo đúng tiêu chuẩn, định mức thanh toán theo Quy chế này, định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ trưởng và các cơ quan có thẩm quyền. Cùng với đó, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến tất cả cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị và quy định cụ thể đối tượng được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động, mức thanh toán tiền mua máy và khoán cước phí hàng tháng trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Quyết định 392/QĐ-BTP năm 2020.