Các trường hợp chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp? Điều kiện chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp? Thẩm quyền quyết định chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp? Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp?
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp, kinh doanh, có rất nhiều lý do dẫn tới việc các doanh nghiệp phải chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp. Chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp là quá trình chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp có khả năng thanh toán hoặc bảo đảm thanh toán nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin chia sẻ tới bạn đọc các trường hợp chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp.
Căn cứ pháp lý:
1. Các trường hợp chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 207
“a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.”
Như vậy, chủ sở hữu doanh nghiệp có thể tự quyết định chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp hoặc bắt buộc phải thực hiện chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp trong một số trường hợp mà doanh nghiệp không còn thoả mãn các điều kiện tồn tại theo quy định của pháp luật hoặc kinh doanh vi phạm pháp luật.
1.1. Các trường hợp doanh nghiệp có quyền quyết định chấm dứt hoạt động, giải thể
– Trường hợp 1: Khi doanh nghiệp đã kết thúc thời hạn hoạt động theo Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn
Khi thành lập doanh nghiệp, các thành viên trong doanh nghiệp đều hướng đến mục tiêu nhất định và hoạch định một thời hạn nhất định để hoàn thành mục tiêu đó, thời hạn đó được ghi trong Điều lệ công ty. Việc quy định thời hạn hoạt động của doanh nghiệp có thể do thỏa thuận của các thành viên, cổ đông sáng lập, hoặc do sự cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Hết thời hạn hoạt động ghi trong quyết định thành lập doanh nghiệp mà các thành viên không xin gia hạn hoặc có xin gia hạn nhưng bị cơ quan có thẩm quyền từ chối thì doanh nghiệp sẽ phải chấm dứt hoạt động, giải thể.
– Trường hợp 2: Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, theo quyết định của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, theo quyết định của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
Luật doanh nghiệp năm 2020 đã quy định chủ sở hữu doanh nghiệp vì những lý do khác nhau, chẳng hạn như không thu được lợi nhuận, thua lỗ kéo dài, có mâu thuẫn nội bộ hay không còn phù hợp với mục đích kinh doanh đề ra ban đầu,… và nhiều yếu tố khác mà không muốn tiếp tục hoạt động kinh doanh thì chủ sở hữu doanh nghiệp hoàn toàn có quyền quyết định việc chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp để thu hồi vốn hoặc chuyển sang kinh doanh những loại hình doanh nghiệp khác với những chủ thể khác. Đây là quyết định hoàn toàn mang tính tự nguyện và chủ động của chủ sở hữu doanh nghiệp.
1.2. Các trường hợp doanh nghiệp bắt buộc phải chấm dứt hoạt động, giải thể
– Trường hợp 1: Khi doanh nghiệp không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
Một trong những điều kiện pháp lý để doanh nghiệp có thể tồn tại là và hoạt động đó là doanh nghiệp phải có số lượng thành viên tối thiểu. Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, pháp luật quy định số lượng thành viên tối thiểu là khác nhau: đối với công ty cổ phần thì phải có ít nhất ba cổ đông (căn cứ theo điểm b, khoản 1, Điều 111
– Trường hợp 2: Khi bị các cơ quan chức năng có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là căn cứ pháp lý ghi nhận sự ra đời của doanh nghiệp, công nhận về mặt pháp lý sự xuất hiện của doanh nghiệp trên thị trường. Trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật thì sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, điều đó có nghĩa là Nhà nước sẽ rút lại sự công nhận tư cách chủ thể kinh doanh đối với doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp bắt buộc phải tiến hành thủ tục chấm dứt hoạt động, giải thể.
Theo quy định tại khoản 1, Điều 212, Luật doanh nghiệp 2020 về các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
“1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập;
c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.”
Theo đó, khi doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vì kê khai nội dung giả mạo trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hay được thành lập do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp, ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế hoặc không gửi báo cáo theo quy định của pháp luật đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản thì doanh nghiệp đó bị bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể.
2. Điều kiện chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp
Theo quy định tại khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 thì điều kiện để chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp là:
“Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.”
Theo đó, các quy định của pháp luật về chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp không chỉ tạo cơ sở pháp lý cho việc chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp, mà còn bảo vệ quyền lợi của những chủ thể có quyền và lợi ích liên quan, đặc biệt là quyền lợi của chủ nợ và người lao động khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động. Chính vì vậy, việc xác định rõ điều kiện để tiến hành để chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp là quan trọng, chấm dứt hoạt động khi chưa đủ các điều kiện cần thiết có thể dẫn đến việc tranh chấp và kiến nghị
Như vậy, cho dù là đối với trường hợp tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể hay bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể thì doanh nghiệp cũng phải đáp ứng điều kiện này mới được chấm dứt hoạt động, giải thể, nếu không doanh nghiệp sẽ không thể chấm dứt hoạt động bằng thủ tục giải thể.
3. Thẩm quyền quyết định chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp
– Đối với trường hợp tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp thì thẩm quyền quyết định chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp do chủ sở hữu quyết định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, do hội đồng thành viên quyết định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, do hội đồng cổ đông quyết định đối với công ty cổ phần.
– Đối với trường hợp bắt buộc chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp thì doanh nghiệp buộc phải ra quyết định chấm dứt hoạt động, giải thể bởi chủ sở hữu, hội đồng thành viên và hội đồng cổ đông như trong trường tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp khi có quyết định của Tòa án có thẩm quyền, cơ quan quản lý của doanh nghiệp có quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp
Theo quy định tại khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020 thì các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp được quy định như sau:
“1. Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp bị nghiêm cấm thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
c) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
d) Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
đ) Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
e) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
g) Huy động vốn dưới mọi hình thức.”
Như vậy, khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, giải thể thì không được thực hiện các hoạt động cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp; doanh nghiệp không được từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ hay cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản của doanh nghiệp hoặc chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp; doanh nghiệp không được ký kết hợp đồng mới và chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực cũng như không được thực hiện huy động vốn dưới mọi hình thức.