Điều kiện bổ nhiệm, nhiệm vụ của Chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự xã. Các chế độ lương, trợ cấp đối với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo quy định pháp luật mới nhất.
Một quốc gia muốn phát triển vững mạnh thì không thể thiếu được lực lượng dân quân tự vệ, đó là lực lượng nòng cốt trong bảo vệ chủ quyền quốc gia, lực lượng gần gũi với nhân dân, ở trong nhân dân và đội ngũ này sẽ được chỉ bởi Ban chỉ huy quân sự cấp xã. Vậy pháp luật quy định như thế nào về ban chỉ huy quân sự cấp xã và Chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã Luật Dương Gia xin đưa ra một số quy định của pháp luật như sau:
1. Chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ huy quân sự cấp xã
Theo quy định tại Điều 22
“2. Ban chỉ huy quân sự cấp xã có chức năng và nhiệm vụ sau đây:
a) Tham mưu cho cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cơ sở; đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, công dân nam trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ; tuyển chọn công dân nhập ngũ, quản lý lực lượng dự bị động viên theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về công tác quốc phòng, quân sự ở cơ sở; kế hoạch tổ chức lực lượng, huấn luyện và hoạt động của dân quân; kế hoạch xây dựng làng, xã chiến đấu; kế hoạch phòng thủ dân sự và tham gia xây dựng kế hoạch khác có liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở cơ sở;
c) Chủ trì, phối hợp với ban, ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, quân sự theo sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân cùng cấp và chỉ thị, mệnh lệnh, kế hoạch, hướng dẫn của cơ quan quân sự cấp trên;
d) Phối hợp với ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền, giáo dục quốc phòng, an ninh cho lực lượng vũ trang và nhân dân; tổ chức lực lượng dân quân, dự bị động viên tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, thực hiện chính sách hậu phương quân đội;
đ) Tổ chức huấn luyện, giáo dục chính trị, pháp luật cho dân quân; chỉ huy dân quân thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 8 của Luật này;
e) Tổ chức đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí, trang bị của các đơn vị dân quân thuộc quyền theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm hậu cần, kỹ thuật tại chỗ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương;
h) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, quân sự địa phương, công tác tổ chức và hoạt động của dân quân thuộc quyền.”
2. Điều kiện thành lập Ban chỉ huy quân sự cấp xã
Tuy nhiên muốn muốn thành lập ban chỉ huy quân sự cũng cần đáp ứng theo quy định của pháp luật đã dược quy định tại Điều 7 Luật Dân quân tự vệ 2009 như sau:
“Điều 7. Điều kiện thành lập Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở
Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở được thành lập khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
2. Có sự quản lý nhà nước về quốc phòng, quân sự.
3. Có tổ chức tự vệ, lực lượng dự bị động viên và nguồn sẵn sàng nhập ngũ.”
Cơ cấu tổ chức của Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo quy định tại Điều 22 Luật dân quân tự vệ 2009 như sau:
“Điều 22. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở
1. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở gồm Chỉ huy trưởng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức kiêm nhiệm; Chính trị viên, Chỉ huy phó, Chính trị viên phó là cán bộ kiêm nhiệm.”
3. Bổ nhiệm chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự xã
Bên cạnh đó pháp luật cũng quy định thẩm quyền để Bổ nhiệm cán bộ Ban chi huy quân sự cấp xã trong đó có quy định về thẩm quyền bổ nhiệm Chỉ huy Trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã, theo quy định tại Khoản 4 Điều 29 Luật dân quân tự vệ 2009 như sau:
“Điều 29. Thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương, cán bộ chỉ huy quân sự cơ sở và cán bộ dân quân tự vệ
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.”
Điều kiện Bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được quy định tại Điều 17 Thông tư liên tịch 01-2013-TTLT-BNV-BQP Hướng dẫn việc quy hoạch, đòa tạo, bồi dưỡng và bố trí sư dụng chỉ huy trưởng, chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn như sau:
“Điều 17. Bổ nhiệm Chỉ huy trưởng
1. Điều kiện để xem xét, bổ nhiệm
Trong diện quy hoạch chức danh Chỉ huy trưởng; có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên.
2. Tiêu chuẩn chung
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
b) Bảo đảm tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 2 và năng lực thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
3. Tiêu chuẩn cụ thể đối với Chỉ huy trưởng:
a) Phải có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên;
b) Có năng lực tham mưu cho cấp ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, công tác dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng – an ninh và phòng thủ dân sự; xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn cấp xã;
c) Tham mưu có hiệu quả cho cấp ủy, chính quyền cấp xã trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, chính sách hậu phương quân đội.
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ công tác quốc phòng, quân sự ở cấp xã.”
Nhiệm vụ của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo quy định tại Điều 44 Luật dân quân tự vệ có quy định như sau:
“g) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở điều động dân quân tự vệ thuộc quyền làm nhiệm vụ trong phạm vi của xã, cơ quan, tổ chức sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.”
Ngoài ra theo quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch 01-2013-TTLT-BNV-BQP Hướng dẫn việc quy hoạch, đòa tạo, bồi dưỡng và bố trí sư dụng chỉ huy trưởng, chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn cũn có quy định về nhiệm vụ của chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã như sau:
“Điều 8. Quy trình quy hoạch
1. Ban chỉ huy quân sự cấp xã tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp gửi phiếu giới thiệu nguồn quy hoạch tới các tổ chức, cá nhân có liên quan quy định tại Điều 7 của Thông tư liên tịch này để thống kê nhân sự quy hoạch nguồn Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo từng giai đoạn, mỗi giai đoạn ít nhất 5 năm.
2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp các ý kiến giới thiệu quy hoạch nguồn Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó, thông qua Chi ủy Ban chỉ huy quân sự cùng cấp (nếu có).
3. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp nguồn quy hoạch Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã và hồ sơ có liên quan.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy cùng cấp xem xét quy hoạch nguồn Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã”
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
4. Chế độ trợ cấp của Chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự xã
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi luật sư: tôi đang giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã. Mức lương hiện hưởng là 2,26; phụ cấp công vụ là 25%, phụ cấp ngành quân sự là 0,24; phụ cấp thâm niên là 8%. Vậy tôi được hưởng phụ cấp thâm niên là bao nhiêu tiền một tháng và cách tính như thế nào xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn đưa ra thì bạn hiện đang giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã. Có thể thấy, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự xã được xác định là một công chức cấp xã (theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ – CP).
Với chức danh Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã, theo quy định của pháp luật, bạn sẽ được hưởng các chế độ phụ cấp sau:
Theo quy định tại Điều 18
“Điều 18. Chế độ phụ cấp thâm niên
1. Cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp như sau: Sau 5 năm (đủ 60 tháng) công tác liên tục thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ năm thứ 6 trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.
2. Cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã nếu có thời gian công tác liên tục ở các ngành được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề nghiệp thì được cộng nối thời gian đó với thời gian làm cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên…”
Như vậy, theo quy định, phụ cấp thâm niên đối với cán bộ ban chỉ huy quân sự cấp xã được tính như sau:
05 năm công tác liên tục thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung ( nếu có ) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng.
Luật sư tư vấn cách tính phụ cấp thâm niên với chỉ huy trưởng:1900.6568
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đang giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã. Mức lương hiện hưởng là 2,26; phụ cấp công vụ là 25%, phụ cấp ngành quân sự là 0,24; phụ cấp thâm niên là 8%. Mức lương cơ sở áp dụng từ 1/5/2016 đến 1/7/2017 theo
+ Phụ cấp trách nhiệm quản lý hàng tháng hiện hưởng : 0,24 x 1.210.000 = 290,400
+ Phụ cấp công vụ: Theo quy định của Nghị định 34/2012/NĐ-CP thì phụ cấp công vụ được tính bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm.
Trong trường hợp này, phụ cấp công vụ của bạn sẽ được tính bằng 25% ( 2,26 x 1.210.000) = 683.650
Việc tính phụ cấp thâm niên của bạn được xác định như sau:
8% x ( 2,26×1.210.000 + 290,400+ 683.650) = 296,692