Quỹ đầu tư chứng khoán và đặc điểm của quỹ đầu tư chứng khoán? Vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán? Các loại quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam? Quy định về thành lập và tổ chức hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán?
Với mong muốn kinh doanh và tạo ra lợi nhuận, các cá nhân, tổ chức thường sử dụng tài sản để thực hiện các hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể nhằm mục tiêu thu được lợi nhuận, điều này được gọi là đầu tư. Có nhiều lĩnh vực để các nhà đầu tư lựa chọn đầu tư như: sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ăn uống, du lịch, đầu tư bất động sản, hay như mua cổ phần, cổ phiếu…trong đó có đầu tư chứng khoán được nhiều nhà đầu tư lựa chọn do những tối ưu mà khoản đầu tư từ chứng khoán mang lại. Vậy có các loại quỹ đầu tư chứng khoán nào, vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán như thế nào?
Luật sư
1. Quỹ đầu tư chứng khoán và đặc điểm của quỹ đầu tư chứng khoán?
– Chứng khoán được hiểu là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;
– Đầu tư chứng khoán là việc các tổ chức, cá nhân bỏ vốn của mình để mua các chứng khoán được lưu hành trên thị trường nhằm đạt được những lợi ích vật chất từ việc đầu tư. Mục đích của việc đầu tư chứng khoán đầu tiên là nhằm thu được lợi nhuận từ số tiền đã bỏ ra đầu tư, hoặc thực hiện quyền kiểm soát, tham gia quản trị công ty.
Theo khoản 37 Điều 4 Luật chứng khoán 2019 quy định về quỹ đầu tư chứng khoán như sau:
“Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích thu lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc vào các tài sản khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hằng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.”
Theo đó thì quỹ đầu tư chứng khoán là một quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư, mục đích của quỹ đầu tư chứng khoán là thu lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc vào các tài sản khác, kể cả bất động sản. Đối với ra quyết định đầu tư của quỹ thì nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hằng ngày.
Đặc điểm của quỹ đầu tư chứng khoán:
– Quỹ đầu tư chứng khoán dành đa số vốn đầu tư của Quỹ để đầu tư vào chứng khoán:
Khác với các loại quỹ đầu tư khác, quỹ đầu tư chứng khoán có thể đầu tư vào nhiều lĩnh vực tuy nhiên quỹ đầu tư chứng khoán dành đa số vốn đầu tư của Quỹ để đầu tư vào chứng khoán. Quỹ đầu tư chứng khoán có thể xây dựng danh mục đầu tư đa dạng và hợp lý theo quyết định của các nhà đầu tư nhằm tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho khoản đầu tư của các nhà đầu tư, do đó quỹ đầu tư chứng khoán cũng có thể tiến hành đầu tư vào những lĩnh vực khác như góp vốn, kinh doanh bất động sản…
– Quỹ đầu tư chứng khoán được quản lý và đầu tư bởi công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:
Các nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư và mong muốn khoản đầu tư có lợi nhuận tối đa cũng như an toàn thì các nhà đầu tư sẽ lựa chọn phương án trao quyền quản lý quỹ cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Các nhà đầu tư sẽ uỷ thác cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán việc quản lý quỹ và tiến hành hoạt động đầu tư chứng khoán từ số vốn của quỹ. Khi đầu tư chứng khoán được quản lý và đầu tư bởi công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ có thể cử ra một cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý quỹ gọi là nhà quản trị quỹ, người được chọn làm nhà quản trị quỹ phải là người có thành tích và được sự ủng hộ của đa số nhà đầu tư.
Việc giám sát công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán sẽ được thực hiện bởi ngân hàng giám sát nhằm đảm bảo công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tiến hành hoạt động đúng như mong muốn của các nhà đầu tư. Ngân hàng giám sát sẽ thay mặt các nhà đầu tư để giám sát cũng như giúp đỡ quỹ đầu tư chứng khoán hoạt động đúng mục tiêu mà các nhà đầu tư đã đề ra, tránh tình trạng công ty quản lý quỹ tiến hành các hoạt động đi ngược lại lợi ích của nhà đầu tư, làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích liên quan đến khoản đầu tư của các nhà đầu tư.
– Có tài sản độc lập với tài sản của công ty quản lý quỹ và các quỹ khác do công ty này quản lý:
Việc quỹ đầu tư chứng khoán có tài sản độc lập với tài sản của công ty quản lý quỹ nhằm đảm bảo việc đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán tuân thủ đúng mục đích đầu tư, không bị chi phối bởi lợi ích khác của công ty quản lý quỹ. Sự tách bạch về tài sản giữa công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán nhằm đảm bảo công ty quản lý quỹ hoạt động quản lý vì lợi ích của các nhà đầu tư vào quỹ chứ không vì mục đích của riêng mình.
2. Vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán?
– Quỹ đầu tư chứng khoán góp phần huy động vốn phát triển kinh tế nói chung và góp phần vào sự phát triển của thị trường. Các quỹ đầu tư tham gia bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ hoặc cung cấp vốn cho các ngành phát triển, góp phần làm ổn định thị trường thứ cấp : làm bình ổn giá cả, các hoạt động đầu tư chuyên nghiệp, …Các quỹ đầu tư chứng khoán cũng là các đơn vị tư vấn cho doanh nghiệp để quản trị nguồn lực sản xuất kinh doanh.
– Quỹ đầu tư chứng khoán có vai trò đồng hành cùng với các nhà đầu tư nhỏ, những trường hợp đang thiếu sự am hiểu về thị trường, thiếu kiến thức trong quá trình đầu tư. Qũy đầu tư được coi như nguồn quỹ tập hợp các vốn đầu tư nhỏ, quỹ đầu tư giúp nhà đầu tư nhỏ dễ dàng tham gia vào các dự án để tìm kiếm lợi nhuận.
– Các quỹ đầu tư có chức năng giúp doanh nghiệp khái quát được tính khả thi của dự án được đưa ra, đây là một trong những bước đầu tiên khi doanh nghiệp muốn thực hiện dự án, vì vậy nó có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc dự án có được thực hiện hay không, rủi ro của dự án như thế nào.
3. Các loại quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam?
– Phân loại theo phương thức huy động vốn và quyền quản lý: quỹ đầu tư chứng khoán được chia thành hai loại là quỹ đại chúng và quỹ thành viên.
Quỹ đại chúng là loại quỹ đầu tư chứng khoán được chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng. Quỹ đại chúng thường không bị pháp luật giới hạn về số lượng nhà đầu tư tối đa vào quỹ. Tuy nhiên, do số lượng các nhà đầu tư lớn nên quỹ đại chúng có nhiều giới hạn đầu tư do pháp luật quy định nhằm đảm bảo an toàn cho nguồn vốn các nhà đầu tư vào quỹ.
Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán được lập bằng vốn góp của một số nhà đầu tư nhất định và không phát hành chứng chỉ quỹ ra công chúng. Nhà đầu tư vào quỹ thành viên được gọi là thành viên góp vốn hay thành viên quỹ đầu tư. Pháp luật thường có quy định giới hạn số lượng thành viên góp vốn của Quỹ thành viên. Luật chứng khoán quy định quỹ thành viên có tối đa không quá 30 thành viên và tất cả thành viên phải là pháp nhân.
Thành viên của quỹ thông thường là những nhà đầu tư chuyên nghiệp và có năng lực tài chính mạnh như công ty tài chính, ngân hàng hoặc doanh nghiệp bảo hiểm. Các thành viên góp vốn có quyền tham gia quản lý quỹ nhiều hơn so với nhà đầu tư trong quỹ đại chúng, đồng thời khả năng chịu đựng rủi ro cũng tốt hơn nên quỹ thành viên không chịu nhiều hạn chế đầu tư như quỹ công chúng.
– Căn cứ vào quy mô, cách thức và tính chất góp vốn: quỹ đầu tư chứng khoán được chia thành 2 loại là quỹ đầu tư dạng đóng và quỹ đầu tư dạng mở.
Quỹ đại chúng dạng đóng là loại quỹ mà theo đó, quỹ không có nghĩa vụ mua lại chứng chỉ quỹ đầu tư được phát hành ra công chúng theo yêu cầu của nhà đầu tư. Do vậy, nhà đầu tư chỉ có thể thu hồi số vốn đầu tư bằng cách chuyển nhượng chứng chỉ quỹ đầu tư cho nhà đầu tư khác trên thị trường chứng khoán.
Quỹ đại chúng dạng mở là loại quỹ mà theo đó, quỹ có nghĩa vụ mua lại chứng chỉ quỹ đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư.
4. Quy định về thành lập và tổ chức hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán?
Theo Điều 100 Luật chứng khoán 2019 quy định:
“1. Việc thành lập và chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng của quỹ đại chúng do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 108 của Luật này phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Việc thành lập quỹ thành viên do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 113 của Luật này và phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục về chào bán, thành lập, tổ chức lại, giải thể các quỹ đầu tư chứng khoán quy định tại Điều 99 và Điều 114 của Luật này.
4. Hoạt động của các loại hình quỹ quy định tại Điều 99 và Điều 114 của Luật này thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Theo đó quỹ đầu tư chứng khoán công chúng được thành lập khi đáp ứng các quy định của pháp luật về điều kiện thành lập quỹ đầu tư chứng khoán. Việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng của quỹ đại chúng do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Việc thành lập quỹ thành viên do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định của Luật chứng khoản và phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Các hoạt động của các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán được thực hiện theo quy định của luật chứng khoán và các luật khác có liên quan.