Theo quy định của pháp luật, khi người lao động nghỉ việc tại công ty thì có hai loại tiền bảo hiểm mà người lao động được quyền yêu cầu nhận nếu như đủ điều kiện đó là tiền trợ cấp thất nghiệp và tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần. Vậy các giấy tờ phải lấy khi nghỉ việc để lãnh tiền bảo hiểm bao gồm những gì?
Mục lục bài viết
1. Các giấy tờ phải lấy khi nghỉ việc để lãnh tiền bảo hiểm?
Theo quy định của pháp luật, khi người lao động nghỉ việc tại công ty thì có hai loại tiền bảo hiểm mà người lao động được quyền yêu cầu nhận nếu như đủ điều kiện đó là tiền trợ cấp thất nghiệp và tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần. Khi người lao động nộp hồ sơ đến cơ quan chức năng để đề nghị hưởng hai loại tiền trên thì phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau:
– Hồ sơ đề nghị hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp: căn cứ Điều 16 của Văn bản hợp nhất 3922/VBHN-BLĐTBXH năm 2020 do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành hợp nhất các Nghị định quy định chi tiết thi hành một số các điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì hồ sơ đề nghị hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp bao gồm những loại giấy tờ sau:
+ Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ dưới đây xác nhận về việc chấm dứt
+
+ Giấy quyết định thôi việc;
+ Giấy
+ Giấy quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc là thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
+ Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động hai bên đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
+ Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định về việc bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm ở trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
+ Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động là do đơn vị sử dụng lao động không có những người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:
++ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu đến cho Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có những người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
++ Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi chính đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có những người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
+ Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc là theo một công việc nhất định mà có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc là bản sao có kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.
+ Sổ bảo hiểm xã hội gốc.
– Hồ sơ đề nghị hưởng tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần: hồ sơ đề nghị hưởng tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần bao gồm những giấy tờ sau:
+ Sổ bảo hiểm xã hội gốc;
+ Bản chính của Đơn đề nghị hưởng tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần
+ Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người này thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc là công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
++ Hộ chiếu do nước ngoài đã cấp.
++ Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận về việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.
++ Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc là thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
Theo các quy định trên thì các giấy tờ người lao động phải lấy khi nghỉ việc để lãnh tiền bảo hiểm bao gồm có:
– Giấy quyết định thôi việc
–
– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc (trong trường hợp kỷ luật buộc thôi việc)
– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (trong trường hợp thỏa thuận chấm dứt hợp đồng)
– Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động hai bên đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động (trong trường hợp không có các giấy trên)
– Sổ bảo hiểm xã hội gốc (hoặc giấy xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp).
2. Trách nhiệm của công ty trong việc trả các giấy tờ khi người lao động nghỉ việc:
Khoản 3 Điều 48
– Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với những bản chính của các giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
– Cung cấp bản sao những tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu.
Thêm nữa, Điều 21
– Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận về khoảng thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
– Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của những cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
Như vậy, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm gửi trả cho người lao động các loại giấy tờ mà người lao động phải lấy khi nghỉ việc để lãnh tiền bảo hiểm đã nêu ở mục trên.
3. Xử phạt khi công ty không trả các giấy tờ cho người lao động nghỉ việc:
Như đã nói ở trên, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm gửi trả cho người lao động các loại giấy tờ mà người lao động phải lấy khi nghỉ việc để lãnh tiền bảo hiểm. Nếu người sử dụng lao động không gửi trả cho người lao động các loại giấy tờ mà người lao động phải lấy khi nghỉ việc để lãnh tiền bảo hiểm thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Mức phạt cụ thể được quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, Điều này quy định rằng phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi không hoàn thành về thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với những bản chính của các giấy tờ khác đã giữ của người lao động; không thực hiện cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động đã có yêu cầu sau khi mà chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:
– Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người cho đến 10 người lao động;
– Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người cho đến 50 người lao động;
– Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người cho đến 100 người lao động;
– Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người cho đến 300 người lao động;
– Từ 15.000.000 đồng cho đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 3922/VBHN-BLĐTBXH năm 2020.
THAM KHẢO THÊM: