Các chế độ khi người lao động nghỉ việc đi nước ngoài định cư. Quy định về việc chấm dứt hợp đồng lao động.
Các chế độ khi người lao động nghỉ việc đi nước ngoài định cư. Quy định về việc chấm dứt
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Tôi công tác ở trường học 10 năm nay bắt đầu từ 1/9/2006 đến ngày 1/8/2016 tôi xin nghỉ việc để đi định cư nước ngoài. Cho tôi hỏi tôi sẽ được hưởng những khoảng tiền gì? (Chế độ bảo hiểm như thế nào?), tôi có nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và tiền bảo hiểm xã hội không? Và khi nào tôi mới nhận được số tiền đó, thủ tục hồ sơ như thế nào? Nộp cho ai để giải quyết. Xin cám ơn.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn làm việc ở trường học 10 năm bắt đầu tư 1/9/2006 đến 1/8/2016, sau đó xin nghỉ việc để đi định cư nước ngoài, các chế độ mà bạn có thể được hưởng như sau:
Thứ nhất: Trợ cấp thôi việc: là khoản trợ cấp mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động khi người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên mà chấm dứt
Thứ hai: trợ cấp thất nghiệp: là khoản trợ cấp do cơ quan bảo hiểm chi trả cho người đủ điều kiện được hưởng trợ cấp.
Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ điều kiện sau:
"Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
…
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
…"
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
g) Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng
Ngày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là ngày người lao động xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh“.
Như vậy, theo các quy định trên, ngày mà người lao động được xác định là ra nước ngoài định cư là ngày người lao động xuất cảnh. Do đó, bạn vẫn có thể hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp lên trung tâm dịch vụ việc làm. Và cụ thể:
+) Nếu đến thời điểm bạn nhận tiền mà bạn chưa xuất cảnh thì bạn vẫn có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp của tháng đó. Và trường hợp này, bạn bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi bạn xuất cảnh.
+) Nếu bạn xuất cảnh khi chưa nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thì bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Thứ ba: chế độ bảo hiểm xã hội: Theo quy định Khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định bảo hiểm xã hội một lần như sau:
"1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu."
Như vậy, nếu bạn ra nước ngoài định cư thì bạn sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
– 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
– 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
– Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Nơi làm thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần: bảo hiểm xã hội quân/huyện nơi bạn đang cư trú hoặc nơi công ty có trụ sở trước khi ra nước ngoài để định cư.
Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 109 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
– Sổ bảo hiểm xã hội.
– Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
– Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
+ Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
+ Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
+ Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.