Các cách nộp phạt giao thông? Nộp phạt giao thông qua bưu điện thế nào? Hình thức nộp phạt vi phạm giao thông qua bưu điện. Quy định về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Quy định về các hình thức xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Có thể nói, một trong những yếu tố góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội của đất nước chính là sự phát triển và ngày càng hoàn thiện của hạ tầng giao thông. Kéo theo đó, mật độ tham gia giao thông của người dân cũng ngày càng nhiều với sự đa dạng của các phương tiện giao thông. Chính vì vậy, Luật an toàn giao thông ra đời và các nghị định hướng dẫn đã đưa ra các quy định phải tuân thủ khi tham gia giao thông nhằm đảm bảo trật tự, an toàn cho người dân và phương tiện trong quá trình tham gia giao thông cũng như chế tài xử phạt đối với những hành vi vi phạm. Vậy, hiện nay người vi phạm giao thông có thể nộp phạt qua hình thức nào? Trường hợp nộp phạt giao thông qua bưu điện được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định của pháp luật về những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- 2 2. Quy định về các hình thức xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- 3 3. Quy định về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- 4 4. Hình thức nộp phạt vi phạm giao thông qua bưu điện
1. Quy định của pháp luật về những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Theo quy định tại Điều 8 Luật giao thông đường bộ năm 2008 (sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019) có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực giao thông đường bộ như sau:
– Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
– Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính; lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ.
– Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép.
– Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.
– Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.
– Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.
– Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.
– Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
– Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.
Điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.
– Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.
– Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu.
– Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.
– Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.
– Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã.
– Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định.
– Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.
– Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.
– Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.
– Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn.
– Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
– Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
– Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
2. Quy định về các hình thức xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Theo quy định tại Điều 21 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (Sửa đổi bởi
2.1. Phạt cảnh cáo
Thứ nhất, phạt cảnh cáo chỉ được áp dụng là hình thức xử phạt chính
Thứ hai, cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
2.2. Phạt tiền
Thứ nhất, phạt tiền chỉ được áp dụng là hình thức xử phạt chính
Thứ hai, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
2.3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
Thứ nhất, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn có thể áp dụng là hình thức xử phạt chính hoặc bổ sung
Thứ hai, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Thứ ba, thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. Người có thẩm quyền xử phạt giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
2.4. Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính)
Thứ nhất, tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính), có thể áp dụng là hình thức xử phạt chính hoặc bổ sung
Thứ hai, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng hoá, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.
2.5. Trục xuất
Trục xuất có thể áp dụng là hình thức xử phạt chính hoặc bổ sung
Lưu ý:
Mỗi vi phạm hành chính được quy định một hình thức xử phạt chính, có thể quy định một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung kèm theo.
Hình thức xử phạt bổ sung được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 của
3. Quy định về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (Sửa đổi tại Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020), việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được thực hiện theo thủ tục sau đây:
3.1. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính
Theo quy định tại Điều 55 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ buộc người có hành vi vi phạm hành chính chấm dứt ngay hành vi vi phạm bằng các hình thức thực hiện như lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.
3.2. Lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính
Theo quy định tại Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (Sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính như sau:
– Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
– Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập, gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
– Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa..
Lưu ý:
– Đối với những hành vi vi phạm có hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức, người có thẩm quyền xử phạt phải ra
– Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.
3.3. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Theo quy định tại Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (Sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020), việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện như sau:
– Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012
– Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;
– Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Lưu ý:
– Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật
-Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết định xử phạt, trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính.
– Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức.
– Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức.
– Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.
3.4. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Thứ nhất, đối với trường hợp xử phạt không lập biên bản
Theo quy định tại Điều 69 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, việc thi hành quyết định xử phạt được thực hiện như sau:
– Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt 01 bản. Trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt cảnh cáo thì quyết định xử phạt còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
– Cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt. Người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt và phải nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt.
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định
Thứ hai, đối với trường hợp xử phạt hành chính có lập biên bản
Theo quy định tại Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, việc thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện như sau:
– Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức nộp phạt vi phạm giao thông qua bưu điện
4.1. Căn cứ quy định về việc nộp phạt vi phạm giao thông qua bưu điện
Theo Nghị quyết 10/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01/2016, Chính phủ đã thống nhất cho phép thực hiện dịch vụ thu, nộp hộ tiền phạt vi phạm hành chính và chuyển phát giấy tờ tạm giữ cho người bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên phạm vi toàn quốc qua hệ thống bưu điện.
Chính phủ cũng giao nhiệm vụ cho các Bộ: Thông tin và Truyền thông, Công an, Tài chính, Giao thông Vận tải, Tư pháp, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan liên quan hỗ trợ, hướng dẫn Tổng công ty Bưu điện Việt Nam tổ chức thực hiện.
Trên cơ sở đó Cục Cảnh sát giao thông và Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam đã ký Thỏa thuận hợp tác số 69/TTHT-C67-BĐVN, theo đó từ 01/7/2016, người vi phạm có thể nộp phạt vi phạm giao thông qua dịch vụ của bưu điện.
4.2. Quy định về thủ tục nộp phạt qua bưu điện
Theo hướng dẫn tại Thỏa thuận hợp tác số 69/TTHT-C67-BĐVN ngày 15/6/2016 giữa Cục Cảnh sát giao thông và Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, người vi phạm giao thông có thể nộp phạt qua bưu điện theo các bước sau:
Bước 1: Đăng ký với cơ quan Công an thông bằng cách ghi và ký vào mặt sau tờ biên bản vi phạm (bản cơ quan Công an lưu);
Bước 2: Người vi phạm đến bưu điện gần nhất để đăng ký và nộp tiền bao gồm tiền phạt và phí dịch vụ bưu điện;
Bước 3: Cảnh sát giao thông sau khi nhận được tiền nộp phạt sẽ chuyển phát giấy tờ tạm giữ cho người vi phạm. Bưu điện có trách nhiệm chuyển phát nhanh chóng, chính xác, an toàn giấy tờ tới tận tay người nhận;
Bước 4: Người vi phạm nhận lại giấy tờ từ bưu điện và ký xác nhận.
Người vi phạm giao thông tại các trung tâm tỉnh, thành phố sẽ nhận lại giấy tờ trong vòng tối đa 02 ngày, đối với các huyện và tỉnh thành khác là 03 – 05 ngày.
Trong trường hợp thất lạc, hỏng, mất mát giấy tờ tạm giữ, bưu điện có trách nhiệm phối hợp với cơ quan liên quan để cấp lại cho người vi phạm. Bưu điện chịu trách nhiệm về các chi phí cấp lại giấy tờ tạm giữ theo quy định và phí dịch vụ chuyển phát nhanh.