Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông? Mức phạt khi nộp phạt chậm?

Tư vấn pháp luật

Thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông? Mức phạt khi nộp phạt chậm?

Quy định về thời gian tối đa nộp tiền phạt vi phạm giao thông
  • 07/03/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    07/03/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông? Mức phạt khi nộp phạt chậm? Quy định về hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt theo quy định. Quy định về hậu quả pháp lý khi nộp phạt muộn vi phạm hành chính.

    Xử lý nghiêm chỉnh các hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông là một trong những biện pháp hiệu quả  nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân khi tham gia giao thông. Khi phát hiện hành vi vi phạm người có thẩm quyền lập biên bản xử phạt hành chính, và người vi phạm phải tuân thủ quy trình nộp phạt theo đúng thời hạn quy định của pháp luật. Nếu quá thời hạn mà người vi phạm không đóng phạt thì sẽ bị phạt lãi nộp phạt chậm. Sau đây Luật Dương Gia trình bày về Thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông? Mức phạt khi nộp phạt chậm?

    Thời hạn nộp phạt, mức phạt khi nộp phạt chậm?

    • 1 1. Quy định về thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông theo quy định
    • 2 2. Quy định về hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt theo quy định
    • 3 3. Quy định về hậu quả pháp lý khi nộp phạt muộn vi phạm hành chính

    1. Quy định về thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông theo quy định

    Căn cứ Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

    “Điều 73. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

    1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.

    Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.

    2. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.”

    – Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.

    Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.

    – Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.”

    Như vậy, theo quy định của pháp luật, người bị xử phạt vi phạm hành chính sẽ phải nộp phạt trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận quyết định xử phạt. Trong trường hợp quyết định xử phạt có thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn của quyết định.

    Căn cứ theo Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 cũng quy định về thời gian nộp phạt hành chính cụ thể như sau:

    – Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

    – Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.

    Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.

    – Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật vi phạm hành chính

    Mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.”

    Như vậy, người bị xử phạt hành chính sẽ nộp tiền tại Kho bạc Nhà nước hoặc tài khoản Kho bạc Nhà nước mà trên quyết định xử phạt hành chính đã ghi rõ với thời hạn là 10 ngày làm việc. Nếu nộp phạt muộn thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Vậy, người bị xử phạt có 10 ngày để đi nộp tiền phạt xử phạt vi phạm giao thông. Trong trường hợp qúa hạn nộp phạt giao thông sẽ bị phạt thêm tính dựa trên số ngày  nộp phạt muộn.

    2. Quy định về hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt theo quy định

    Căn cứ vào Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP quy định về  Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính như sau:
    Cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:

    + Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt;

    + Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt;

    + Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 56, Khoản 2 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính hoặc nộp trực tiếp cho cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng không đối với trường hợp người bị xử phạt là hành khách quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam để thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay làm nhiệm vụ trên chuyến bay quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay của hãng hàng không nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam.

    Trong trường hợp quyết định xử phạt chỉ áp dụng hình thức phạt tiền mà cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị xử phạt không đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm thì theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt theo hình thức nộp phạt quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này và gửi quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.

    Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nộp phạt vào tài khoản Kho bạc nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiền phạt được nộp vào tài khoản của Kho bạc nhà nước, thì người tạm giữ các giấy tờ để bảo đảm cho việc xử phạt theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính phải gửi trả lại cá nhân, tổ chức bị xử phạt các giấy tờ đã tạm giữ qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm. Chi phí gửi quyết định xử phạt và chi phí gửi trả lại giấy tờ do cá nhân, tổ chức bị xử phạt chi trả.

    Nếu trường hợp cá nhân đề nghị hoãn thi hành quyết định phạt tiền hoặc cá nhân, tổ chức đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 76 và Điều 79 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, thì phải có đơn đề nghị gửi người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt.

    Trường hợp cá nhân đề nghị giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt theo quy định tại Điều 77 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì phải có đơn đề nghị gửi người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày làm việc, trước khi hết thời hạn hoãn ghi trong quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần, thì người đã ra quyết định xử phạt phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người đề nghị; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.

    3. Quy định về hậu quả pháp lý khi nộp phạt muộn vi phạm hành chính

    Căn cứ vào Điều 78 VBHN 09/VBHN-VPQH quy định:Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 (nộp trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt) và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

    Bên cạnh đó Khoản 39 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 cũng quy định về vấn đề nộp phạt muộn vi phạm hành chính

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính

    39. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 78 như sau:

    “1. Trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79 của Luật này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.”.

    Theo quy định  sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 105/2014/TT-BTC thì:

    Số ngày chậm nộp tiền phạt gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến trước ngày người vi phạm nộp phạt.Cụ thể:

    – Trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì ngày tính tiền nộp chậm là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày giao nhận quyết định xử phạt;

    – Trường hợp quyết định xử phạt được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm thì ngày tính tiền nộp chậm là sau 10 ngày (kể cả ngày lễ, ngày nghỉ) từ ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ;

    – Trường hợp không có xác nhận ngày giao nhận quyết định, không xuất trình được ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ, nhưng không do cố tình không nhận quyết định xử phạt thì ngày tính tiền nộp chậm là sau 12 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày ra quyết định xử phạt;

    – Trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt thì cơ quan có thẩm quyền xử phạt, cưỡng chế thông báo cho Kho bạc Nhà nước nơi thu phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt về thời điểm được coi là giao quyết định xử phạt để tính tiền chậm nộp phạt.

    Do vậy, nộp phạt vi phạm giao thông muộn thì người vi phạm chắc chắn sẽ bị phạt thêm. Với mức phạt là 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp/ngày. Thời gian nộp chậm của người vi phạm càng dài thì số tiền phải nộp càng lớn.

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Chậm nộp tiền phạt

    Nộp phạt

    Nộp phạt vi phạm giao thông


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Nộp phạt vi phạm giao thông tại chỗ và tại kho bạc Nhà nước

    Nộp phạt vi phạm giao thông tại chỗ. Nộp phạt vi phạm giao thông tại kho bạc Nhà nước. Thời hạn và thủ tục tục nộp phạt vi phạm giao thông.

    Mẫu giấy ủy quyền nộp phạt vi phạm giao thông mới nhất 2023

    Ngày nay, việc ủy quyền thực hiện các công việc  trở nên phổ biến hơn trong cuộc sống. Vậy, có thể ủy quyền cho người khác nộp phạt vi phạm giao thông được không và mẫu mẫu giấy ủy quyền nộp phạt vi phạm giao thông mới nhất được quy định như thế nào?

    Làn đường là gì? Mức xử phạt lỗi đi sai làn đường mới nhất?

    Làn đường là gì? Quy định của pháp luật về làn đường? Mức xử phạt lỗi đi sai làn đường mới nhất?

    Hướng dẫn cách nộp phạt vi phạm giao thông qua bưu điện

    Nộp phạt qua bưu điện trong những trường hợp nào? Nộp phạt vi phạm giao thông qua bưu điện tiếng Anh là gì? Thủ tục nộp phạt qua bưu điện?

    Nộp phạt vi phạm giao thông ở đâu? Nộp Online được không?

    Nộp phạt vi phạm giao thông ở đâu? Nộp phạt Online được không? Tra cứu quyết định xử phạt vi phạm giao thông? Hướng dẫn nộp phạt vi phạm giao thông?

    Các cách nộp phạt vi phạm giao thông mà không cần phải đến Kho bạc

    Nộp trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt? Nộp phạt vi phạm giao thông qua đường bưu điện? Nộp phạt bằng hình thức nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào Kho bạc Nhà nước? Nộp phạt giao thông trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia? Nộp phạt tại ngân hàng thương mại?

    Mẫu đơn yêu cầu chịu trách nhiệm nộp phạt và hướng dẫn cách viết

    Đơn yêu cầu chịu trách nhiệm nộp phạt là gì? Mẫu đơn yêu cầu chịu trách nhiệm nộp phạt? Trình tự nộp tiền phạt khi bị xử lý vi phạm hành chính? Quy định về nộp tiền phạt nhiều lần?

    Các cách nộp phạt giao thông? Nộp phạt giao thông qua bưu điện thế nào?

    Các cách nộp phạt giao thông? Nộp phạt giao thông qua bưu điện thế nào? Hình thức nộp phạt vi phạm giao thông qua bưu điện. Quy định về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Quy định về các hình thức xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

    Không nộp phạt hoặc nộp phạt muộn vi phạm giao thông có sao không?

    Không nộp phạt hoặc nộp phạt muộn vi phạm giao thông có sao không? Quy định về thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm giao thông. Quy định về hậu quả pháp lý khi không nộp phạt, nộp phạt muộn vi phạm hành chính.

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ