Biện pháp tư pháp là gì? Các Biện pháp tư pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân phạm tội? Một số quy định khác về pháp nhân thương mại?
Để xử lý các hành vi nguy hiểm cho xã hội do người phạm tội là cá nhân hoặc pháp nhân thương mại thì Nhà nước sẽ có những biện pháp tư pháp tương ứng và phù hợp với những hành vi phạm tội đó. Có thể thấy những biện pháp tư pháp Được quy định trong
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Mục lục bài viết
1. Biện pháp tư pháp là gì?
Biện pháp tư pháp là biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định trong Bộ luật hình sự (BLHS), do cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng đối với những hành vi nguy hiểm cho xã hội nhằm hỗ trợ hoặc thay thế hình phạt.
Biện pháp tư pháp không có mục đích tước đoạt mà chỉ nhằm hạn chế quyền tự do của người phạm tội. Trong 1 số trường hợp, các biện pháp tư pháp đóng vai trò thay thế hình phạt loại bỏ nguyên nhân, Điều kiện dẫn đến hành vi nguy hiểm cho xã hội và thể hiện nội dung cao cả của nguyên tắc nhân đạo XHCN.
Biện pháp tư pháp áp dụng đối với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhằm hỗ trợ hoặc thay thế hình phạt. Biện pháp tư pháp do Tòa án hoặc cơ quan tiến hành tố tụng khác tiến hành mà theo đó chỉ biện pháp tư pháp buộc công khai xin lỗi người bị hại và biện pháp thay thế hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội là do chủ thể duy nhất là Tòa án có quyền áp dụng. Con các biện pháp tư pháp khác có thể do Cơ quan Điều tra , Viện kiểm sát hoặc Tòa án áp dụng trong tất cả các giai đoạn của quá trình tố tụng hình sự.
2. Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
Theo Khoản 2, Điều 46, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định:
2. Biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm:
a) Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm;
b) Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;
c) Khôi phục lại tình trạng ban đầu;
d) Thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân phạm tội được chia làm hai nhóm:
Thứ hai, nhóm các biện pháp tư pháp áp dụng riêng đối với pháp nhân phạm tội: biện pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
Ngoài ra tại Điều 82, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung còn quy định rõ ràng hơn về Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội ngoài quy định tại Điều 47, Điều 48, Điều 49 của Bộ luật này.
1. Tòa án có thể quyết định áp dụng các biện tư pháp sau đây đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
a) Các biện pháp tư pháp quy định tại Điều 47 và Điều 48 của Bộ luật này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
c) Buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
2. Tòa án có thể quyết định áp dụng biện pháp tư pháp buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi phạm phạm tội của mình gây ra.
3. Căn cứ vào từng trường hợp phạm tội cụ thể, Tòa án có thể quyết định buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả của tội phạm:
a) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
b) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhập khẩu trái với quy định của pháp luật hoặc được tạm nhập, tái xuất nhưng không tái xuất theo đúng quy định của pháp luật; hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa giả mạo quyền sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm;
d) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại hoặc tang vật khác thuộc đối tượng bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật;
đ) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
e) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường.
Như vậy căn cứ vào từng trường hợp phạm tội cụ thể, Tòa án có thể quyết định buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải thực hiện một hoặc một số biện pháp cụ thể nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả của tội phạm. Các pháp nhân phải thực hiện đầy đủ và chính xác những biện pháp tư pháp đó, nếu có hành vi chống đối, thực hiện sai thì sẽ phải chịu Trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Pháp nhân thương mại bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không thực hiện hành vi phạm tội mới. Đồng thời, Pháp nhân thương mại phạm tội có thể được miễn hình phạt khi đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường toàn bộ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.
Hơn thế nữa khi các pháp nhân phạm tội có thể tùy vào hậu quả của hành vi phạm tội mà có những tình tiết tăng nặng hay tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, ví dụ như: Đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; Câu kết với pháp nhân thương mại khác để phạm tội; Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;.. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Một số quy định khác về pháp nhân thương mại:
Định nghĩa pháp nhân thương mại:
Theo Điều 75,
1. Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.
2. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
3. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật này,
Điều lệ của pháp nhân bao gồm:
– Tên gọi của pháp nhân;
– Mục đích và phạm vi hoạt động của pháp nhân;
– Trụ sở chính; chi nhánh, văn phòng đại diện, nếu có;
– Vốn Điều lệ, nếu có;
– Đại diện theo pháp luật của pháp nhân;
– Cơ cấu tổ chức; thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh của cơ quan Điều hành và các cơ quan khác;
– Điều kiện trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của pháp nhân, nếu là pháp nhân có thành viên;
– Quyền, nghĩa vụ của các thành viên, nếu là pháp nhân có thành viên;
– Thể thức thông qua quyết định của pháp nhân; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
– Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
– Điều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân.
Các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
Theo Điều 33, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm:
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Phạt tiền;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;
b) Cấm huy động vốn;
c) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Việc tổng hợp hình phạt của nhiều bản án đối với pháp nhân phạm tội:
Được quy định tại Điều 87, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
1. Trường hợp pháp nhân thương mại đang chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 86 của Bộ luật này.
Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước về đình chỉ hoạt động có thời hạn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.
2. Khi xét xử một pháp nhân thương mại đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 86 của Bộ luật này.
3. Trong trường hợp một pháp nhân thương mại phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.