Các biện pháp bảo đảm đầu tư. Quyền và lợi ích chính đáng của các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư.
Các biện pháp bảo đảm đầu tư. Quyền và lợi ích chính đáng của các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư.
1. Cơ sở pháp lý:
2. Luật sư tư vấn:
Các biện pháp bảo đảm đầu tư là những biện pháp được thể hiện trong những quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư với mục đích kinh doanh. Các biện pháp bảo đảm đầu tư chính là những cam kết từ phía nhà nước tiếp nhận đầu tư với các chủ đầu tư về trách nhiệm của nhà nước tiếp nhận đầu tư trước một số quyền lợi cụ thể của nhà đầu tư.
Bảo đảm quyền sở hữu tài sản hợp pháp.
Mọi nhà đầu tư có hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật đầu tư của Việt Nam đều được bảo đảm về quyền sở hữu tài sản hợp pháp.
Vốn đầu tư và tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính (Khoản 1 Điều 9 Luật đầu tư 2014).
Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của nhà đầu tư thì nhà đầu tư được thanh toán hoặc bồi thường theo giá trị trường tại thời điểm công bố việc trưng mua, trưng dụng (Khoản 2 Điều 9 Luật đầu tư 2014).
Biện pháp bảo đảm quyền sở hữu tài sản hợp pháp có hiệu lực kể từ khi các nhà đầu tư bắt đầu triển khai dự án đầu tư mà không cần phải thông qua bất cứ thủ tục hành chính nào khác.
Bảo đảm đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư.
Nhà nước Việt Nam không phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài. Khoản 4 Điều 5 Luật Đầu tư 2014 có quy định: “Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế.” Các quy định của pháp luật Việt Nam về các biện pháp bảo đảm đầu tư, khuyến khích đầu tư, quyền và nghĩa vụ của cá nhà đầu tư đều được quy định chung cho các nhà đầu tư mà không có sự khác biệt. Cùng với đó các cam kết quốc tế mà nhà nước Việt Nam tham gia cũng thể hiện biện pháp này. Như quy định tại Khoản 1 – Điều 2 – Hiệp định Việt Nam – Nhật Bản: “Mỗi bên ký kết trong khu vực của mình, sẽ dành cho các nhà đầu tư của bên ký kết kia và những đầu tư của họ sự đối xử không kém thuận lợi hơn so với đối xử dành cho các nhà đầu tư và những đầu tư của nước mình…”.
Bảo đảm cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động đầu tư.
Cơ chế giải quyết tranh chấp được áp dụng chung cho tất cả các nhà đầu tư không phân biệt quốc tịch.
Cơ chế giải quyết tranh chấp được xây dựng dựa trên nguyên tắc bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho các nhà đầu tư. Theo đó, khi xảy ra tranh chấp liên quan đến đầu tư, các nhà đầu tư có thể lựa chọn một cách linh hoạt nhất phương thức và cơ quan giải quyết tranh chấp cho mình (Điều 14 – Luật đầu tư 2014).
Bảo đảm việc chuyển lợi nhuận và thu nhập hợp pháp khác của nhà đầu tư ra nước ngoài.
Biện pháp bảo đảm đầu tư này được áp dụng với các nhà đầu tư nước ngoài có hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Theo Luật đầu tư, sau khi thực hiện đầu đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
“1. Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
2. Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
3. Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.” ( Điều 11 Luật Đầu tư 2014).
Việc chuyển ra nước ngoài các khoản trên được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi theo tỷ giá giao dịch tại ngân hàng thương mại do nhà đầu tư lựa chọn. Thủ tục chuyển ra nước ngoài các khoản tiền liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư khi có những thay đổi về chính sách pháp luật.
Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư cao hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư đang được hưởng thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Những biện pháp bảo đảm đầu tư khác.
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ: Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động đầu tư; bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong việc chuyển giao công nghệ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Cùng với các quy định trong Luật Đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ của nhà đầu tư còn được bảo hộ theo các quy định của Bộ Luật Dân sự 2005, Luật sở hữu trí tuệ 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo các quy định này, các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có thể được bảo vệ bằng các biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự.
Mở cửa thì trường, đầu tư liên quan đến thương mại: Phù hợp với các cam kết quốc tế về đầu tư, Luật Đầu tư đã quy định về việc mở cửa thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài theo hướng không hạn chế lĩnh vực, quy mô đầu tư, ngoại trừ một số lĩnh vực đầu tư đặc biệt ( ảnh hưởng lớn đến an ninh, quốc phòng, truyền thống văn hóa…) để phù hợp với các quy định trong các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.