Hóa đơn lẻ là hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo từng số tương ứng với đề nghị của tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh. Vậy cá nhân không kinh doanh có được mua hóa đơn lẻ không?
Mục lục bài viết
1. Cá nhân không kinh doanh có được mua hóa đơn lẻ không?
Khi Thông tư
Tuy nhiên, bắt đầu từ ngày 01 tháng 7 năm 2022 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế 2019 về hóa đơn, chứng từ có hiệu lực thì không còn quy định về hóa đơn lẻ như Thông tư 39/2014/TT-BTC đã quy định. Căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ, Điều này quy định cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng trong các trường hợp:
– Hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 không đáp ứng được các điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng;
– Tổ chức không kinh doanh nhưng có phát sinh giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
– Doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý các tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua;
– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thuộc những trường hợp sau:
+ Ngừng hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mà có phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua;
+ Tạm ngừng hoạt động kinh doanh cần có hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện những hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế thông báo tạm ngừng kinh doanh;
+ Bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn.
Theo quy định trên, từ ngày 01/07/2022 chỉ trong trường hợp tổ chức không kinh doanh nhưng có phát sinh giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì mới được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng. Còn đối với cá nhân không kinh doanh thì không được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng hay nói cách khác thì cá nhân không kinh doanh không được mua hóa đơn lẻ.
2. Khi doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân không kinh doanh có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN:
Căn cứ điểm 2.4 khoản 4 Điều 4 Thông tư
– Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
– Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc làm bằng nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
– Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
– Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
– Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
– Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm những trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Còn nếu như các khoản chi trên mà doanh nghiệp có lập bảng kê thì sẽ được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trong trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc là tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Lưu ý, bảng kê mua hàng hóa, dịch vụ phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực.
Như vậy, khi doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra (không có hóa đơn) và lập bảng kê thì chi phí mua hàng hóa, dịch vụ đó vẫn sẽ được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Quy định về hóa đơn điện tử đối với cá nhân kinh doanh:
3.1. Hóa đơn điện tử:
– Hóa đơn điện tử là:
+ Hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế;
+ Được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
+ Lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế;
+ Bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
Trong đó:
– Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là:
+ Hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.
+ Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do chính hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên những thông tin của người bán lập trên hóa đơn.
– Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do các tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.
– Hóa đơn do cơ quan thuế đặt in là hóa đơn được thể hiện dưới dạng giấy do chính cơ quan thuế đặt in để bán cho tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng và trường hợp được mua hóa đơn của cơ quan thuế.
3.2. Áp dụng hóa đơn điện tử đối với cá nhân kinh doanh:
Theo Khoản 2, Điều 6, Thông tư 78/2021/TT-BTC cá nhân kinh doanh áp dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/07/2022, bao gồm:
– Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng hóa đơn điện tử.
– Cá nhân kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán, nếu như có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.
– Cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh nếu như có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế sẽ cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.
Tuy nhiên, ngoài các đối tượng nêu trên, vẫn có các đối tượng được tiếp tục sử dụng hóa đơn giấy của cơ quan thuế, bao gồm hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn không thực hiện được giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có về hạ tầng công nghệ thông tin, không có các phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và truyền dữ liệu điện tử đến những người mua và đến cơ quan thuế thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn giấy của cơ quan thuế.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ;
– Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế 2019 về hóa đơn, chứng từ.