Trong bối cảnh môi trường đang ngày càng bị đe dọa, các loại rừng sản xuất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ chặt chẽ. Vậy cá nhân có được nhà nước cho thuê dừng sản xuất hay không?
Mục lục bài viết
1. Cá nhân có được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất không?
Rừng sản xuất là một trong những loại rừng được pháp luật nước ta quy định vô cùng chặt chẽ. Thuê rừng sản xuất của nhà nước là một trong những hoạt động không còn quá xa lạ trong đời sống. Căn cứ theo quy định tại Điều 17 của Luật lâm nghiệp năm 2017 có quy định về vấn đề cho thuê rừng sản xuất, cụ thể như sau: Nhà nước cho các chủ thể được xác định là tổ chức kinh tế hoặc hộ gia đình, các cá nhân theo quy định của pháp luật được phép thuê rừng sản xuất là rừng tự nhiên, rừng sản xuất được xác định là rừng trồng trả tiền thuê rừng một lần hoặc trả tiền thuê rừng hằng năm để tiến hành hoạt động sản xuất lâm nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất lâm – nông – ngư – nghiệp kết hợp, hoặc kinh doanh các khu dịch vụ sinh thái, các khu du lịch và nghỉ dưỡng, các khu giải trí phù hợp với quy định của pháp luật.
Theo đó có thể nói, nhà nước cho cá nhân thuê rừng sản xuất được xác định là rừng tự nhiên, và rừng sản xuất là rừng trồng theo hình thức trả tiền thuê rừng một lần hoặc trả tiền thuê rừng hằng năm để tiến hành hoạt động sản xuất theo như phân tích nêu trên. Do đó, khi có nhu cầu thì cá nhân hoàn toàn có thể được nhà nước cho thuê rừng sản xuất. Tuy nhiên, trong quá trình thuê rừng sản xuất thì mục đích sử dụng phải phù hợp với quy định của pháp luật, như sau:
– Sản xuất lâm nghiệp;
– Sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp và ngư nghiệp kết hợp;
– Kinh doanh khu dịch vụ sinh thái hoặc các khu du lịch, giải trí, nghỉ dưỡng
2. Quyền của cá nhân được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất:
Căn cứ theo quy định tại Điều 83 của luật lâm nghiệp năm 2017, có quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được xác định là hộ gia đình và cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê rừng sản xuất. Theo đó thì, các hộ gia đình và cá nhân được nhà nước cho thuê rừng sản xuất sẽ phải có các quyền cơ bản sau:
– Các quyền căn cứ theo quy định tại Điều 73 của Luật lâm nghiệp năm 2017;
– Các hộ gia đình và cá nhân được quyền chia sẻ lợi ích từ rừng theo hợp đồng thuê ký kết trước đó và được sở hữu các loại cây trồng, sở hữu các loại vật nuôi và tài sản khác gắn liền với đất trồng rừng chủ rừng đầu tư xây dựng;
– Có quyền khai thác lâm sản trong quá trình sản xuất rừng được xác định là rừng tự nhiên căn cứ theo quy định tại Điều 58 của Luật lâm nghiệp năm 2017, rừng sản xuất được xác định là rừng trong căn cứ theo quy định tại Điều 59 của Luật lâm nghiệp năm 2017;
– Cá nhân có quyền để lại quyền sử dụng rừng cho người thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự.
Theo đó, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê rừng sản xuất thì sẽ có các quyền như sau:
Thứ nhất, các quyền chung của chủ rừng căn cứ theo quy định tại Điều 73 của Luật lâm nghiệp năm 2017, cụ thể như sau:
– Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng rừng và quyền sở hữu các loại rừng sản xuất được xác định là rừng trồng theo quy định của pháp luật;
– Được hưởng các lâm sản tăng thêm từ quá trình sản xuất rừng do tự đầu tư vào rừng tự nhiên, và các loại rừng trồng được xác định là rừng đặc dụng, hoặc rừng phòng hộ;
– Sử dụng rừng sao cho phù hợp với hạn mức giao và cho thuê hoặc hạn mức giao đất, hoặc cho thuê đất trồng rừng theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Được phép cung ứng dịch vụ môi trường về rừng và hưởng các dịch vụ từ môi trường đó;
– Được hướng dẫn về mặt kĩ thuật và hỗ trợ phù hợp với quy định của pháp luật về vấn đề bảo vệ và phát triển rừng, bảo đảm sự đa dạng sinh học và được hưởng lợi từ các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ cho quá trình bảo vệ và phát triển rừng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đầu tư;
– Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bồi thường giá trị rừng và các loại tài sản do chủ đầu tư xây dựng và đầu tư hợp pháp tại thời điểm ra quyết định thu hồi;
– Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ kinh phí đối với các chủ rừng trong quá trình phát triển sản xuất bị thiệt hại do thiên tai và sự kiện bất khả kháng gây ra;
– Hợp tác và liên kết với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để có thể bảo vệ và phát triển rừng;
– Được đảm bảo quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, được chia sẻ lợi ích từ rừng theo hợp đồng và được sở hữu cây trồng, sở hữu các loại vật nuôi và các tài sản khác gắn liền với rừng trồng do chủ rừng đầu tư trên thực tế.
Thứ ba, khai thác lâm sản trong rừng sản xuất được xác định là rừng tự nhiên. Điều kiện khai thác lâm sản trong các loại rừng được xác định là rừng tự nhiên được quy định như sau:
– Chủ rừng được xác định là tổ chức phải có phương án quản lý phù hợp và bền vững và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Chủ rừng được xác định là các hộ gia đình và cá nhân hoặc cộng đồng dân cư tiến hành hoạt động khai thác gỗ phải có đề nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận;
– Việc khai thác lâm sản trong các loại rừng sản xuất được xác định là rừng tự nhiên phải được thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật.
– Bên cạnh đó, khai thác lâm sản trong các loại rừng sản xuất được xác định là rừng trồng được quy định như sau:
– Chủ rừng quyết định khai thác rừng trồng thuộc dạng hiệu của mình theo quy định của pháp luật;
– Trong trường hợp rừng trồng được phát triển bằng nguồn vốn của ngân sách nhà nước, thì chủ rừng phải tiến hành hoạt động lập hồ sơ kê khai trong quá trình khai thác lâm sản để trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nguồn vốn quyết định;
– Việc khai thác lâm sản trong các khu rừng sản xuất là rừng trồng cần phải thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật.
Thứ tư, cá nhân được quyền để lại quyền sử dụng rừng cho người thừa kế phù hợp với quy định của pháp luật về dân sự.
3. Nghĩa vụ của cá nhân được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất:
Căn cứ theo quy định tại Điều 83 của Đất lâm nghiệp năm 2017 có quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được xác định là hộ gia đình và cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê rừng sản xuất. Theo đó thì hộ gia đình và cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê rừng sản xuất sẽ phải có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật lâm nghiệp năm 2017. Cụ thể như sau:
– Có nghĩa vụ trong quá trình quản lý và bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững và hiệu quả dần theo quy chế quản lý rừng và quy định của pháp luật về doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
– Thực hiện đầy đủ các quy định về theo dõi diễn biến rừng;
– Trả lại rừng khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Bảo tồn đa dạng sinh học và động thực vật trong các khu rừng;
– Phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy định của pháp luật và phòng trừ các sinh vật gây hại;
– Chấp hành đầy đủ giữa quản lý và thanh tra, Kiểm tra và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Luật Lâm nghiệp năm 2017.