Bồi thường khi nhà nước thu hồi để xây dựng trụ sở cơ quan. Trường hợp thu hồi đất được bồi thường?
Bồi thường khi nhà nước thu hồi để xây dựng trụ sở cơ quan. Trường hợp thu hồi đất được bồi thường?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, trước đây gia đình em có 1.200m2 đất ruộng, được nhà nước cấp cho sổ đỏ 20 năm, đến năm 2020 mới hết hạn, nhưng năm 2004 thành phố có thu hồi, giải tỏa 800m2 hai bên để xây công an phường và ủy ban nhân dân phường, còn 400m2(có sổ đỏ) ở giữa thì không động tới, trên giấy tờ quy hoạch và đền bù của thành phố thì chỉ đền bù 800m2, do là đất ruộng, khi họ xây dựng lại đổ vật liệu xây dựng lên không canh tác được từ đó cho đến nay, gia đình em nhiều lần đến đòi đền bù thiệt hại chỗ 400m2 đó nhưng các cơ quan đùn đẩy không giải quyết, cứ như vậy sau nhiều năm mảnh đất đó bị 2 bên công an phường và uỷ ban nhân dân phường chiếm dụng xây dựng vào 400m2(có sổ đỏ) đất đó, bây giờ gia đình em muốn đòi về để chuyển đổi từ đất thổ canh, sang đất ở có được không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
Theo quy định tại Luật đất đai 2013 thì:
Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Theo quy định này, nhà nước giải tỏa 800m2 hai bên để xây công an phường và ủy ban nhân dân phường, còn 400m2(có sổ đỏ) ở giữa thì không động tới, trên giấy tờ quy hoạch và đền bù của thành phố thì chỉ đền bù 800m2 là đúng theo quy định tại
Bạn có trình bày rằng là đất ruộng, khi họ xây dựng lại đổ vật liệu xây dựng lên không canh tác được từ đó cho đến nay. Theo đó tại thời điểm này bạn phải khiếu nại lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền để yêu cầu di dời vật liệu xây dựng ra chỗ khác.
Về bản chất, quyết định thu hồi do cơ quan quản lý trực tiếp đưa ra, ngay cả hạn mức cũng như tiền bồi thường cũng quy định. Chính vì vậy nên hạn mức thu hồi là 800m2 thì bạn chỉ được bồi thường trong phạm vi đó, 400m2 còn lại của bạn, do hoạt động xây dựng thì bạn sẽ khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyển để khiếu nại giải quyết.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Đất thu hồi vì mục đích công có được bồi thường không?
– Trách nhiệm bồi thường khi Ủy ban thu hồi đất sai
– Xây móng nhà sang đất nhà hàng xóm có phải bồi thường không?
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí