Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích, bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã,.... Do đó, hiện nay việc cấp lý lịch tư pháp là nhu cầu của rất nhiều cá nhân. Vậy nếu như bị từ chối cấp lý lịch tư pháp thì phải làm như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Những trường hợp nào bị từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp?
Theo quy định tại Điều 7 Văn bản hợp nhất số 30/VBHN-VPQH 2020 Luật lý lịch tư pháp thì đối tượng sau có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp:
– Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nhằm mục đích phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.
– Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.
– Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Căn cứ Điều 49 Văn bản hợp nhất số 30/VBHN-VPQH 2020 Luật lý lịch tư pháp quy định các trường hợp từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp bao gồm:
– Yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền.
– Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác mà không đáp ứng đủ điều kiện sau:
+ Là công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam.
+ Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.
+ Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
+ Việc ủy quyền để xin cấp phiếu lý lịch tư pháp phải lập thành văn bản theo quy định. Lưu ý trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
– Hồ sơ, giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo.
2. Bị từ chối cấp lý lịch tư pháp thì phải làm như thế nào?
Trường hợp bị từ chối cấp phiếu lý lịch tư pháp là có căn cứ và đúng quy định thì người yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp phải xem xét lại và đảm bảo đúng các quy định của pháp luật về cấp phiếu lý lịch tư pháp.
Trường hợp cơ quan nhà nước từ chối cấp phiếu lý lịch tư pháp không có căn cứ, sai quy định thì người yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp có quyền khiếu nại, cụ thể trong các trường hợp sau:
– Có căn cứ cho rằng Phiếu lý lịch tư pháp được cấp có nội dung không chính xác, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
– Có căn cứ cho rằng việc từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp là trái pháp luật hoặc việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp quá thời hạn quy định xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Khi có đủ căn cứ nêu trên, cá nhân làm đơn khiếu nại lần đầu gửi đến trực tiếp cơ quan xin cấp phiếu lý lịch tư pháp.
Lưu ý: thời hiệu khiếu nại lần đầu từ 45 ngày tính từ ngày nhận được văn bản thông báo việc từ chối hoặc kể từ ngày hết thời hạn giải quyết yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc kể từ ngày nhận được Phiếu lý lịch tư pháp.
Ngoài việc khiếu nại như trên, cá nhân còn có quyền tố cáo nếu đến có quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền trong quản lý lý lịch tư pháp gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và cá nhân, cơ quan có thẩm quyền nếu có hành vi vi phạm về việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp sẽ bị xử lý vi phạm hành chính và thậm chí là bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp:
Căn cứ Điều 53 Văn bản hợp nhất số 30/VBHN-VPQH 2020 Luật lý lịch tư pháp quy định thẩm quyền giải quyết khiếu nại như sau:
– Giám đốc Sở Tư pháp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với hành vi của mình.
Nếu như cá nhân khiếu nại đến Giám đốc Sở Tư pháp mà không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tư pháp thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
– Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với hành vi của mình.
Nếu như cá nhân khiếu nại đến Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia mà không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
– Nếu sau đó, cá nhân vẫn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp; hoặc trong trường hợp hết thời hạn giải quyết khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp không giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
Lưu ý:
– Thời hạn giải quyết khiếu nại sẽ là 15 ngày tính từ ngày nhận được khiếu nại: thời hạn giải quyết của Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
– Thời hạn giải quyết khiếu nại là 30 ngày tính từ ngày nhận được khiếu nại: thời hạn giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Mẫu đơn khiếu nại hành vi vi phạm về cấp lý lịch tư pháp:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——***——
ĐƠN KHIẾU NẠI
Kính gửi (1): ……
Họ và tên (2): ……..
Địa chỉ: ……..
Số CMND:……. Ngày cấp:…Nơi cấp:……
Số điện thoại:…
Bộ phận:…… Chức vụ:…
Nay tôi làm đơn này khiếu nại về (3):……
Nội dung khiếu nại (4):………
Lý do khiếu nại (5) (tài liệu, chứng cứ kèm theo nếu có):………
Tôi đề nghị (6):
– Xem xét, xác minh lại hành vi/quyết định;
– Giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và chính sách đã đề ra, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin trên là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về nội dung đã khiếu nại.
Mong quý cơ quan sớm xem xét và giải quyết.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
…….., ngày…. tháng …. năm…..
| Người khiếu nại (Ký, ghi rõ họ tên) |
Hướng dẫn viết đơn khiếu nại:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
(2) Họ tên của người khiếu nại.
(3) Khiếu nại về:
– Quyết định: Số quyết định, ngày/tháng/năm ban hành quyết định, nội dung quyết định và người ký ban hành.
– Hành vi: Ghi rõ họ tên, chức vụ của người thực hiện hành vi.
(4) Nội dung khiếu nại:
– Tóm tắt ngắn gọn, rõ ràng, trung thực vụ việc cần khiếu nại.
– Quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm trực tiếp: Ghi rõ quyết định hoặc hành vi đã xâm phạm đến những quyền và lợi ích hợp pháp nào.
(5) Lý do khiếu nại: Nêu quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của doanh nghiệp (nếu có) về vấn đề khiếu nại. Liệt kê các tài liệu có giá trị chứng minh cho việc khiếu nại là có căn cứ.
(6) Ngoài các nội dung nêu trên, người khiếu nại có thể bổ sung các yêu cầu khác như khôi phục quyền và lợi ích, bồi thường, mức bồi thường,… nhưng phải xuất phát từ nội dung vụ việc.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất số 30/VBHN-VPQH Luật lý lịch tư pháp.
THAM KHẢO THÊM: