Đăng ký nghĩa vụ quân sự được hiểu là quá trình chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ cần thiết để tham gia nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ này. Pháp luật hiện nay cũng có quy định rõ ràng về những trường hợp được tạm hoãn hoặc miễn nghĩa vụ quân sự.
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp được tạm hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự:
Hằng năm, các địa phương trên cả nước đều tiến hành hoạt động khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho công dân tại địa phương để tuyển chọn, gọi công dân tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên pháp luật cũng có những trường hợp được tạm hoãn và miễn nghĩa vụ quân sự.
Các trường hợp tạm hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự hiện nay đang được thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Nghĩa vụ quân sự hợp nhất năm 2019. Cụ thể như sau:
1.1. Các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự:
Những trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bao gồm:
-
Trường hợp cá nhân được xác định là người chưa đủ điều kiện về sức khỏe để có thể phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
-
Cá nhân được xác định là lao động chính, lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động trong độ tuổi lao động hoặc chưa đến độ tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng nề về người và tài sản do tai nạn, thiên tai hoặc dịch bệnh nguy hiểm gây ra đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn xác nhận;
-
Cá nhân được xác định là con một của bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam có mức độ suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
-
Cá nhân có anh, có chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang trong quá trình vụ tại ngũ; hạ sĩ quan hoặc chiến sĩ đang thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân theo quy định của pháp luật có liên quan;
-
Cá nhân là người thuộc trường hợp di dân, giãn dân trong khoảng thời gian 03 năm đầu tiên đến các vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế xã hội của nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trở lên quyết định;
-
Các cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến làm việc trực tiếp, công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
-
Dân quân thường trực theo quy định của pháp luật;
-
Cá nhân đang theo học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc các cơ sở giáo dục đại học, đào tạo trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo nhất định.
Như vậy, cá nhân khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì sẽ được tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự.
1.2. Các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự:
Bên cạnh việc tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự, nếu cá nhân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì sẽ được miễn nghĩa vụ quân sự:
-
Cá nhân là con của liệt sĩ hoặc con của thương binh hạng I;
-
Một anh hoặc một em của liệt sĩ;
-
Một con của người được xác định là thương binh hạng II; Một con của cá nhân được xác định là bệnh binh có mức độ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của cá nhân là người bị nhiễm chất độc màu da cam có mức độ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
-
Cá nhân là người làm công tác cơ yếu tuy nhiên không phải là quân nhân/công an nhân dân;
-
các cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng thanh niên xung phong được điều động đến công tác và làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật với thời gian từ 24 tháng trở lên.
Như vậy, nếu thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì công dân sẽ được miễn nghĩa vụ quân sự.
Bên cạnh đó, khi thuộc một trong những trường hợp sau đây thì công dân cũng có thể được xem xét để miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự:
-
Công dân thuộc trường hợp được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự. Theo đó, việc đăng ký nghĩa vụ quân sự sẽ áp dụng đối với nam từ đủ 17 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của lực lượng quân đội nhân dân. Tuy nhiên, pháp luật có quy định các đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm: Người khuyết tật; người mắc bệnh hiểm nghèo; người mắc các chứng bệnh về tâm thần hoặc bệnh mãn tính;
-
Cá nhân được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự;
-
Cá nhân mắc các bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự. Căn cứ Phụ lục (Bảng số 3) ban hành kèm Thông tư 105/2023/TT-BQP, có 10 bệnh lý được miễn nghĩa vụ quân sự gồm:
STT | TÊN BỆNH |
1 | Tâm thần |
2 | Động kinh |
3 | Bệnh Parkinson |
4 | Mù một mắt |
5 | Điếc |
6 | Di chứng do lao xương khớp |
7 | Di chứng do phong |
8 | Các bệnh lý ác tính (u ác, bệnh máu ác tính) |
9 | Người nhiễm HIV |
10 | Người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng |
2. Công dân thuộc diện tạm hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự có được xem xét tuyển chọn không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 có quy định về vấn đề tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ. Theo đó:
-
Công dân thuộc trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật nếu không còn lý do tạm hoãn thì sẽ được gọi nhập ngũ;
-
Công dân thuộc trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc công dân thuộc trường hợp được miễn gọi nhập ngũ nếu tình nguyện tham gia nghĩa vụ quân sự thì vẫn sẽ được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ;
-
Danh sách công dân thuộc trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ, công dân được miễn gọi nhập ngũ bắt buộc phải được niêm yết công khai tại trụ sở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan và tổ chức trong khoảng thời hạn 20 ngày.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì công dân thuộc trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc trường hợp được miễn gọi nhập ngũ nếu công dân đó tình nguyện tham gia thì vẫn sẽ được xem xét tuyển chọn, gọi nhập ngũ trên thực tế.
3. Trường hợp được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 (sửa đổi tại điểm a khoản 1 Điều 49 của Luật dân quân tự vệ năm 2019) thì công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây sẽ được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
-
Dân quân thường trực có ít nhất khoảng thời gian 02 năm phục vụ thì sẽ được công nhận hoàn thành quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp quận/huyện quyết định dựa trên đề nghị của chủ thể có thẩm quyền đó là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn đối với những nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
-
Hoàn thành nhiệm vụ tham gia công an xã liên tục trong khoảng thời gian từ 03 năm trở lên;
-
Các cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp trình độ đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị trên thực tế;
-
Thanh niên đã tốt nghiệp trình độ đại học, trình độ cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế quốc phòng trong khoảng thời gian từ đủ 24 tháng trở lên theo đề án do chủ thể có thẩm quyền đó là Thủ tướng Chính phủ quyết định;
-
Công dân phục vụ trên các tàu kiểm ngư trong khoảng thời gian từ đủ 24 tháng trở lên.
Như vậy, khi công dân thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì sẽ được xem xét công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình.
THAM KHẢO THÊM: