Trong quá trình điều tra vụ án hình sự thì việc đưa ra các biện pháp ngăn chặn là vấn đề vô cùng cần thiết, đặc biệt trong đó biện pháp ngăn chặn tạm tạm được xem là một trong những biện pháp nghiêm khắc nhất hiện nay. Vậy theo quy định của pháp luật thì trong quá trình bắt người để tạm giam còn có mặt của những ai chứng kiến?
Mục lục bài viết
1. Bắt người để tạm giam cần có mặt những ai chứng kiến?
Trước hết, tạm giam là khái niệm để chỉ biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, biện pháp tạm giam nhằm mục đích cách ly người bị tạm giam với xã hội trong một khoảng thời gian nhất định, tạm giam cũng được xem là một trong những biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất vì biện pháp này sẽ hạn chế một số quyền của công dân như quyền tự do đi lại, quyền tự do cư trú …
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, khi tiến hành hoạt động bắt tạm giam bị can thì cần phải có mặt của những người chứng kiến sau đây:
(1) Trong trường hợp bắt người tại nơi người đó cư trú. Khi tiến hành hoạt động bắt người tại nơi người đó cư trú thì cần phải có:
-
Đại diện của chính quyền xã, phường, thị trấn;
-
Những người chứng kiến khác.
(2) Trong quá trình bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập. Theo đó, khi tiến hành thủ tục bắt người tại nơi người đó học tập, công tác, làm việc thì cần phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác, làm việc, học tập chứng kiến.
(3) Trong quá trình bắt người tại nơi khác (không phải nơi người đó cư trú, học tập, làm việc, công tác). Theo đó, khi tiến hành hoạt động bắt người tại nơi khác thì cần phải có đại diện của chính quyền cấp xã, phường, thị trấn nơi tiến hành hoạt động bắt người.
Như vậy, tùy từng trường hợp bắt người để tạm giam khác nhau mà cần phải có mặt của những người chứng kiến khác nhau theo quy định pháp luật.
2. Trường hợp nào thì được phép bắt tạm giam vào ban đêm?
Căn cứ theo quy định tại Điều 113 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về vấn đề bắt bị can, bị cáo để tạm giam. Theo đó:
(1) Những người sau đây sẽ có thẩm quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bao gồm:
-
Thủ trưởng, phó thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trong trường hợp này, lệnh bắt người của thủ trưởng, phó thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp cần phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành trên thực tế;
-
Viện trưởng hoặc phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Viện trưởng hoặc phó viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
-
Chánh án hoặc phó chánh án Toà án nhân dân, chánh án hoặc phó chánh án của Toà án quân sự các cấp, Hội đồng xét xử trong trường hợp đã đưa vụ án hình sự ra xét xử.
(2) Lệnh bắt người, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người, quyết định bắt người bắt buộc cần phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt, lý do bắt người và các nội dung khác được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (bao gồm: số văn bản tố tụng, ngày tháng năm ban hành văn bản tố tụng, địa điểm ban hành văn bản tố tụng, căn cứ ban hành, nội dung của văn bản tố tụng, họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng, đóng dấu). Bên cạnh đó, người thi hành lệnh bắt người, quyết định bắt người cần phải đọc lại và đọc quyết định đó, giải thích lệnh và giải thích quyết định, giải thích về quyền và nghĩa vụ của người bị bắt, cần phải lập biên bản về việc bắt người theo quy định của pháp luật, giao lại hoặc ra quyết định cho người bị bắt;
Khi tiến hành thủ tục bắt người tại nơi người đó cư trú thì cần phải có đại diện của chính quyền cấp xã, phường, thị trấn và những người chứng kiến khác. Đồng thời, khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập, công tác thì cần phải có đại diện của cơ quan và tổ chức nơi người đó làm việc, học tập, công tác chứng kiến. Khi tiến hành thủ tục bắt người tại nơi khác thì cần phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền cấp xã, phường, thị trấn nơi tiến hành thủ tục bắt người;
Không được tiến hành hoạt động bắt người vào ban đêm, ngoại trừ trường hợp bắt người phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.
Như vậy, chỉ được bắt tạm giam vào ban đêm khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
-
Bắt người phạm tội quả tang;
-
Bắt người đang bị truy nã.
3. Có thể áp dụng biện pháp tạm giam đối với bị can phạm những tội gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 119 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về biện pháp tạm giam. Theo đó:
-
Tạm giam là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội rất nghiêm trọng;
-
Biện pháp tạm giam có thể áp dụng đối với các bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng hoặc tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017) quy định hình phạt tù với mức trên 02 năm tù khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong những trường hợp cơ bản như sau:
+ Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác tuy nhiên vẫn thực hiện hành vi vi phạm;
+ Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch tư pháp của các bị can;
+ Có hành vi bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc nhận thấy có dấu hiệu bỏ trốn;
+ Tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội mới;
+ Có hành vi mua chuộc, xúi giục người khác, cưỡng ép người khác khai báo gian dối, cung cấp các loại giấy tờ tài liệu sai sự thật với cơ quan chức năng, có hành vi tiêu hủy chứng cứ, giả mạo chứng cứ, tiêu hủy tài liệu, giả mạo tài liệu, đồ vật của vụ án hình sự, tẩu tán các loại tài sản có liên quan đến vụ án hình sự, thực hiện hành vi đe dọa, không chế người làm chứng, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và những người thân thích của người đó.
-
Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng mà theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017) có quy định hình phạt tù lên đến 02 năm tù, trong trường hợp bị can hoặc bị cáo tiếp tục phạm tội hoặc có hành vi bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
-
Đối với bị can hoặc bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, bị can hoặc bị cáo là người cao tuổi, người bị bệnh nặng đồng thời có nơi cư trú rõ ràng, có lý lịch tư pháp rõ ràng thì không bị tạm giam, áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, ngoại trừ một trong những trường hợp sau đây:
+ Có hành vi bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã của cơ quan có thẩm quyền;
+ Tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội mới;
+ Bị can hoặc bị cáo phạm các tội xâm phạm đến an ninh quốc gia, đồng thời có đầy đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam thì những đối tượng đó sẽ tiếp tục gây nguy hại đến an ninh quốc gia;
+ Thực hiện hành vi mua chuộc, xúi giục, cưỡng ép người khác khai báo gian dối, cung cấp các loại giấy tờ tài liệu sai sự thật, tiến hành hoạt động tiêu hủy chứng cứ, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án hình sự, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án hình sự, không chế, đe dọa, trả thù người làm chứng, người bị hại, người tố giác trong vụ án hình sự hoặc người thân thích của những người đó.
Như vậy, tùy từng trường hợp khác nhau mà biện pháp tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, hoặc ngay cả khi bị can phạm tội ít nghiêm trọng thuộc một trong những trường hợp nêu trên.
THAM KHẢO THÊM: