Hiện nay, rất nhiều vụ việc đáng tiếc đã xảy ra về việc bắt giữ người, đánh người để đòi nợ. Vậy việc bắt giữ người trái pháp, đánh người trái pháp luật phạm tội gì? Bị pháp luật xử lý ra sao?
Mục lục bài viết
1. Có được bắt giữ người, đánh người để đòi nợ không?
Các trường hợp được bắt giữ người được quy định cụ thể trong Bô Luật Tố tụng dân sự năm 2015, bao gồm:
1.1. Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp
Khi thuộc một trong những trường hợp khẩn cấp sau đây thì được pháp bắt giữ người và việc bắt người là đúng với quy định pháp luật:
+ Khi xác định có đủ căn cứ khẳng định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm thuộc trường hợp rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
+ Người đang thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm trực tiếp mắt nhìn thấy và xác định đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy phải ngăn chặn ngay hành vi người đó tẩu thoát khỏi hiện trường;
+ Khi phát hiện có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi công tác hay trên phương tiện của người bị tình nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần thiết ngăn chặn ngay việc người ta tẩu tán hoặc tiêu huỷ bằng chứng.
Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, nếu xét thấy cần thiết, những người quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 110 ra lệnh bắt người để giải quyết trong trường hợp này. Lệnh bắt người tạm giữ trong trường hợp cần thiết phải giao ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xem xét phê chuẩn.
1.2. Bắt người phạm tội quả tang
Trong trường hợp người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mới bị phát giác hay bị đuổi bắt thì bất kì người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất;
Trong trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện ngăn chặn, xử lý hành vi tội phạm quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, phương tiện cùng các tài liệu, chứng cứ có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, ghi lời khai ban đầu, khám nghiệm hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc bàn giao ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
1.3. Bắt người đang bị truy nã
Trường hợp người đang bị truy nã thì bất kì người nào cũng có quyền bắt giữ và dẫn giải ngay người bị tình nghi đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất để trình báo.
Khi phát hiện người đang bị bắt giữ bất cứ người nào cũng có quyền tịch thu vũ khí, hung khí của người bị dẫn giải.
Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, thì người đang bị truy tìm phải giao nộp, tạm giữ súng, hung khí cùng những tài liệu, chứng cứ có liên quan và ký biên bản bắt giữ người, khi lời khai ban đầu; áp giải ngay người bị bắt hoặc đưa ngay đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết.
1.4. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
Người thực hiện lệnh, quyết định phải thông báo lệnh, quyết định; kiểm tra lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị buộc tội nếu đã có biên bản về việc khám xét; nhận lệnh, quyết định cho người bị bắt giữ.
Khi tiến hành bắt giữ người tại nơi người đó sinh sống phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác làm chứng. Khi tiến hành bắt giữ người tại nơi người đó cư trú, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó sinh sống, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi công cộng phải có sự chứng kiến của đại diện UBND xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
1.5. Bắt người bị dẫn độ
Việc bắt giữ người trong một số tình huống liên quan đến dẫn độ (5,6,7) chỉ được tiến hành khi có đầy đủ những cơ sở sau đây:
– Toà án đã có quyết định bác bỏ đề nghị dẫn độ đối với người đó hoặc quyết định dẫn độ của người đó đã có hiệu lực pháp luật;
– Có cơ sở chứng minh rằng người bị đề nghị dẫn độ đã trốn tránh hoặc gây khó khăn, cản trở việc xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc thi hành quyết định dẫn độ.
Ngoài ra, còn 02 trường hợp là bắt người bị xem xét yêu cầu dẫn độ và bắt tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ.
Như vậy, pháp luật không cho phép bắt giữ người để đòi nợ. Đây là hành vi vi phạm nghiêm trong đến quyền công dân và sẽ chịu chế tài xử phạt nghiêm khắc.
2. Bắt giữ người để đòi nợ thì bị phạt như thế nào?
2.1. Xử lý hình sự:
Trong trường hợp hành vi bắt giữ người để đòi nợ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến xã hội thì có thể bị xử phạt hình sự:
Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật được quy định tại Điều 157
– Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Đối với người đang thi hành công vụ;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Đối với 02 người trở lên;
+ Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
+ Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;
+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khoẻ hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
+ Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;
+ Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;
+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khoẻ hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
– Người phạm tội cũng có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. “
2.2. Xử phạt hành chính:
Ngoài ra, bắt giữ người trái pháp luật còn bị xử phạt hành chính, Theo khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình quy định như sau:
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
Theo Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình quy định như sau:
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
+ Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, theo quy định nêu trên, hành vi xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác bị phạt từ 5 triệu đến 8 triệu đồng. Phạt tiền từ 3 triệu đến 5 triệu đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản.
3. Xử phạt khi có hành vi đánh người để đòi nợ:
Theo Điều 135 Bộ luật hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm d khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh thì khung xử phạt có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù đến 03 năm.
Căn cứ Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù với mức cao nhất là tù chung thân.
Như vậy, đối với hành vi bắt giữ người và đánh người để đòi nợ thì tùy theo mức độ phạm tội thì người thực hiện hành vi đó có thể phải chịu các khung hình phạt khác nhau theo quy định nêu trên.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
–
– Bộ Luật dân sự 2015;
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.