Bảo hiểm y tế của thân nhân người có công với cách mạng. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân người có công vơi cách mạng? Chế độ bảo hiểm y tế của thân nhân người có công với cách mạng?
Tóm tắt câu hỏi:
Cho hỏi mẹ tôi sinh năm 1943 có hoạt động cách mạng được nhà nước phong tặng Huy chương và Huân chương kháng chiến và lãnh trợ cấp hàng tháng và BHYT hàng năm. Vậy, tôi và bố tôi khi tham gia BHYT sẽ được hưởng những ưu tiên gì?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại điểm i và k Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC thì nhóm thân nhân của người có công với cách mạng được ngân sách Nhà nước đóng BHYT, bao gồm:
– Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
– Thân nhân của người có công với cách mạng (trừ thân nhân của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ), bao gồm:
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của các đối tượng: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
Luật sư tư vấn pháp luật về chế độ đối với thân nhân liệt sĩ:1900.6568
+ Con đẻ từ trên 6 tuổi của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học không tự lực được trong sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt.
Vì bạn không nói rõ nên đối với vấn đề của bạn cần được chia ra làm hai trường hợp sau:
Trường hợp 1, mẹ bạn là người thuộc một trong các trường hợp sau: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì mẹ bạn là người có công với cách mạng vì thế thân nhân của mẹ bạn nếu thuộc trường hợp quy định trên thì sẽ được Nhà nước đóng BHYT. Trong trường hợp này, bố bạn sẽ được Nhà nước đóng BHYT. Còn đối với bạn, bạn sẽ được hưởng chế độ BHYT thân nhân của người có công với cách mạng trong trường hợp: bạn từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bạn đang di học hoặc bạn bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc bạn đã trên 6 tuổi mà bị nhiễm chất độc hóa học nặng.
Trường hợp 2, mẹ bạn không phải là một trong số trường hợp sau: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì trong trường hợp này, bố bạn và bạn sẽ không được nhà nước đóng BHYT cho vì mẹ bạn không phải là người có công với cách mạng.
Như vậy, tùy thuộc vào việc mẹ bạn có thuộc trường hợp nào thì bạn và bố bạn có thể được hưởng BHYT hoặc không được hưởng BHYT của thân nhân người có công với cách mạng.
Mục lục bài viết
- 1 1. Bảo hiểm y tế đối với thân nhân người có công với cách mạng
- 2 2. Thân nhân của người có công với cách mạng được Nhà nước đóng Bảo hiểm y tế
- 3 3. Mức hưởng bảo hiểm y tế của thân nhân người có công với cách mạng
- 4 4. Thân nhân của Liệt sĩ có được hưởng chế độ bảo hiểm y tế không?
- 5 5. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng
- 6 6. Thân nhân liệt lỹ đã có bảo hiểm y tế có phải đóng bảo hiểm y tế không?
1. Bảo hiểm y tế đối với thân nhân người có công với cách mạng
Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 đã mở rộng chế độ bảo hiểm y tế đối với thân nhân người có công với cách mạng:
1. Con liệt sĩ không thuộc diện hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng (trước đây chỉ có thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng, trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng mới được Nhà nước mua BHYT);
2. Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên ;
3. Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
*Trình tự, thủ tục thực hiện:
**)Thành phần hồ sơ gồm:
1. Bản khai của người thuộc diện mua BHYT (Mẫu BH1 hoặc mẫu BH2).
Người có công với cách mạng thuộc diện hưởng trợ cấp một lần; (trường hợp này phải kèm thêm bản sao Huân chương Kháng chiến, Huy chương Kháng chiến; Huân chương Chiến thắng, Huy chương Chiến thắng).
2. Danh sách tổng hợp đề nghị mua thẻ BHYT của phòng Lao động TB&XH huyện, thành phố (Mẫu BHYT-BH1 hoặc Mẫu BHYT- BH2).
**)Trình tự thực hiện:
-Thứ nhất: Phòng Lao động – TB&XH có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đối tượng thuộc diện được mua bảo hiểm y tế, lập danh sách tổng hợp đề nghị cấp thẻ BHYT kèm hồ sơ hợp lệ gửi đến Sở Lao động – TB&XH.
-Thứ hai: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, rà soát và làm thủ tục mua thẻ bảo hiểm y tế.
-Thứ ba: Cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh trên cơ sở danh sách mua bảo hiểm y tế do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chuyển đến, trong thời gian 10 ngày có trách nhiệm in thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng.
-Thứ tư: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nhận thẻ bảo hiểm y tế từ cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh trả cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
Hết thời hạn quy định, nếu không giải quyết phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
2. Thân nhân của người có công với cách mạng được Nhà nước đóng Bảo hiểm y tế
Tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 25/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xác định, quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 4, điều 1 luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật bảo hiểm y tế có quy định thân nhân của người có công với cách mạng được bao gồm:
– Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
– Con liệt sĩ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của:
+ Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 25/2016/TT-BLĐTBXH có quy định khi xác định đối tượng tham gia bảo hiểm y tế phải bảo đảm đủ căn cứ, cụ thể như sau:
a) Quyết định công nhận và giải quyết chế độ của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đối với Người có công với cách mạng, cựu chiến binh; thân nhân người có công với cách mạng; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ; người phục vụ người có công với cách mạng;
b) Danh sách hàng năm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận đối với người thuộc hộ gia đình nghèo; người thuộc hộ gia đình cận nghèo; người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình; người đang sinh sống tại vùng có Điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Quyết định trợ cấp xã hội hằng tháng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
d) Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh đối với trẻ em dưới 6 tuổi. Trường hợp trẻ em chưa có các giấy tờ trên thì căn cứ vào xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú về việc chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế hoặc Giấy tạm trú hoặc Sổ tạm trú;
đ) Danh sách do Cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý xác định đối với học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở;
e) Danh sách do Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, Điều dưỡng thương binh và người có công (sau đây gọi là Cơ sở nuôi dưỡng) xác định đối với đối tượng là người có công với cách mạng, bảo trợ xã hội được nuôi dưỡng trong cơ sở.
Do vậy, căn cứ để được nhà nước đóng bảo hiểm y tế đối với trường hợp đối tượng thuộc quy định tại Tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 25/2016/TT-BLĐTBXH là Quyết định công nhận và giải quyết chế độ của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm y tế của thân nhân người có công với cách mạng
Tóm tắt câu hỏi:
Xin cho hỏi: Mẹ tôi được hưởng chế độ bảo hiểm từ chồng là bệnh binh 2/3, quê ở Mỏ Cày, Bến Tre. Mẹ tôi muốn mổ thay khớp tại bệnh viện Chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh mà muốn sử dụng bảo hiểm để được giảm phí. Nếu xin bệnh viện tỉnh có cấp giấy đồng ý cho mẹ tôi chuyển bảo hiểm lên Sài Gòn mổ thì được miễn giảm gì không?
Luật sư tư vấn:
Theo như bạn trình bày, mẹ bạn được hưởng chế độ bảo hiểm y tế từ chồng là bệnh binh 2/3, như vậy mẹ bạn thuộc đối tượng quy định tại điểm k) Khoản 3 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung 2014:
“3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
…
i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;
… “
Điều 22 Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 quy định Mức hưởng bảo hiểm y tế như sau:
“1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;
đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:
a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;
b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;
c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này cho người tham gia bảo hiểm y tế khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước.
7. Chính phủ quy định cụ thể mức hưởng đối với việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh; các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu và các trường hợp khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.”
Theo quy định trên, nếu mẹ bạn đi chữa bệnh đúng tuyến thì sẽ được hưởng 95% chi phí chữa bệnh. Do đó, khi đi chữa bệnh, mẹ bạn phải có giấy chuyển tuyến để được hưởng mức hưởng bảo hiểm y tế cao nhất. Nếu không có giấy chuyển tuyến tức có nghĩa là mẹ bạn đi chữa bệnh trái tuyến, thì mức hưởng của mẹ bạn là 40% chi phí điều trị nội trú nếu điều trị tại bệnh viện tuyến trung ương, tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60%.
4. Thân nhân của Liệt sĩ có được hưởng chế độ bảo hiểm y tế không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi có nhu cầu tư vấn vấn đề cụ thể như sau: Ông nội tôi là Liệt sỹ, bà cố nội tôi là mẹ việt nam anh hùng. Bố tôi là con đẻ của của ông nội và là cháu ruột của bà cố nội. Bố tôi sinh năm 1958, hiện nay bố tôi đang bị tai biến và nằm liệt giường tứ chi ở khoa đột quy Bệnh viện 103 Hà Nội. Bố tôi đã đi làm ở nhà máy, có đóng bảo hiểm gần 20 năm và bây gi vì sức khỏe không thể làm tiếp nên phải nghỉ sớm và gia đình đã quyết định lấy tiền luôn 1 lần, khoảng 200 triệu gì đó. Nên bây giờ vào bệnh viện 103 thì không có thẻ BHYT, cho tôi hỏi với điều kiện bố tôi nằm liệt giường như thế, là con của liệt sĩ và cháu của mẹ việt nam anh hùng thì có được hưởng chế độ được nhà nước cấp thẻ BHYT hay không? và nếu được cấp thì phải làm những giấy tờ hay thủ tục gì? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ khoản 6 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định đối tượng tham gia bảo hiểm y tế như sau:
“3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
d) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;
đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
e) Trẻ em dưới 6 tuổi;
g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;
l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.”
Theo khoản 2 Điều 2 Pháp lệnh 04/2012/PL-UBTV Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng quy định:
“Thân nhân của người có công với cách mạng quy định tại khoản 1 Điều này”.
Với quy định này, có bao gồm thân nhân của liệt sỹ.
Theo Điều 14 Pháp lệnh 04/2012/PL-UBTV quy định:
“1. Thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” bao gồm:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ;
b) Vợ hoặc chồng;
c) Với;
d) Người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ.
2. Các chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ bao gồm:
a) Trợ cấp tiền tuất một lần khi báo tử;
b) Trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của liệt sĩ, người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; con liệt sĩ từ mười tám tuổi trở xuống hoặc trên mười tám tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con liệt sĩ bị bệnh, tật nặng từ nhỏ khi hết thời hạn hưởng trợ cấp tiền tuất vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
c) Trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng đối với cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của liệt sĩ, người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ đang sống cô đơn không nơi nương tựa; con liệt sĩ mồ côi từ mười tám tuổi trở xuống hoặc trên mười tám tuổi nếu còn tiếp tục đi học; con liệt sĩ mồ côi bị bệnh, tật nặng từ nhỏ khi hết thời hạn hưởng trợ cấp nuôi dưỡng vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên;
d) Khi báo tử, liệt sĩ không còn thân nhân quy định tại khoản 1 Điều này thì người thừa kế của liệt sĩ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng khoản trợ cấp tiền tuất một lần như đối với thân nhân liệt sĩ;
đ) Thân nhân liệt sĩ được ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất, miễn hoặc giảm thuế, miễn nghĩa vụ lao động công ích theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào hoàn cảnh của từng người, khả năng của Nhà nước và địa phương;
e) Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng, trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng được Nhà nước mua bảo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khoẻ; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết căn cứ vào hoàn cảnh của từng người, khả năng của Nhà nước; khi chết thì người tổ chức mai táng được hưởng một khoản trợ cấp và mai táng phí;
g) Con liệt sĩ được ưu tiên trong tuyển sinh và tạo việc làm, ưu đãi trong giáo dục và đào tạo”.
Theo thông tin bạn cung cấp, bố bạn là con của liệt sỹ, bố bạn thuộc nhóm do ngân sách đóng theo Điều 12 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 và thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh 04/2012/PL-UBTV, bố bạn được hưởng các chế độ ưu đãi nêu trên, trong đó có trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng được Nhà nước mua bảo hiểm y tế và . Như vậy, bố bạn có thể được cấp thẻ bảo hiểm y tế nếu như bố bạn có Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
Theo đó, bạn sẽ chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
1. Bản khai của người thuộc diện mua BHYT (Mẫu BH1 hoặc mẫu BH2).
2. Danh sách tổng hợp đề nghị mua thẻ BHYT của phòng Lao động – Thương binh và xã hội ( Mẫu BHYT-BH1 hoặc Mẫu BHYT- BH2).
Trình tự thực hiện:
– Bước 1: Nộp hồ sơ bao gồm các giấy tờ trên đến Phòng Lao động – Thương binh và xã hội;
– Bước 2:
+ Phòng Lao động – Thương binh và xã hội có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đối tượng thuộc diện được mua bảo hiểm y tế, lập danh sách tổng hợp đề nghị cấp thẻ BHYT kèm hồ sơ hợp lệ gửi đến Sở Lao động – Thương binh và xã hội.
+ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, rà soát và làm thủ tục mua thẻ bảo hiểm y tế.
+ Cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh trên cơ sở danh sách mua bảo hiểm y tế do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chuyển đến, trong thời gian 10 ngày có trách nhiệm in thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng.
– Bước 3: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nhận thẻ bảo hiểm y tế từ cơ quan Bảo hiểm xã hội Tỉnh trả cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
Như vậy, trong vòng 25 ngày kể từ ngày Sở Lao động – Thương binh và xã hội nhận hồ sơ hợp lệ từ Phòng Lao động – Thương binh và xã hội sau khi kiểm tra hồ sơ và lập danh sách tổng hợp đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế, Sở nhận thẻ Bảo hiểm y tế từ cơ quan Bảo hiểm xã hội Tỉnh và tiến hành trả thẻ.
5. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng
Tóm tắt câu hỏi:
sau khi xuất ngũ tôi về công tác tại UBND xã hiện là công chức văn hóa- xã hội UBND xã thời gian đóng bảo hiểm đã được 15 năm hưởng 80% bảo hiểm y tế khi thanh toán. nhưng tôi lại được cộng nối dài thời gian công tác theo nghị định 62 của chính phủ nhưng không được thẻ BH YT khi thanh toán viện phí hưởng 100% xin hỏi Luật gia tôi có được quyền thôi chuyển từ thẻ BH công chức 80% sang hưởng 100% theo thẻ bảo hiểm YT theo NĐ62 được không ạ nếu được xin Luật sư hưỡng dẫn?
Luật sư tư vấn:
Theo Điều 17, Quyết định 959/QĐ-BHXH năm 2015 Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành như sau:
“Điều 17. Đối tượng tham gia BHYT
1. Nhóm do người lao động và đơn vị đóng, bao gồm:
1.1. Người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý điều hành Hợp tác xã hưởng tiền lương, làm việc tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại Khoản 3 Điều 4;
1.2. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
1.3. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
….
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
3.1. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng tháng bao gồm các đối tượng theo quy định tại Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) bổ sung chính sách, chế độ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường;
3.2. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước theo Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 01/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
3.3. Người có công với cách mạng, cựu chiến binh, bao gồm:
a) Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo Khoản 6 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh;
c) Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg;
d) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;
đ) Quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTgngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
e) Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia,giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
g) Thanh niên xung phong theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến;
…
6. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều này thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều này. Riêng đối tượng tại Điểm 3.5 Khoản 3 chỉ tham gia theo đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi.“
Vì bạn không nêu rõ bạn thuộc đối tượng cụ thể nào nên bạn có thể tham khảo quy định trên để xem xem bảo hiểm y tế của bạn thuộc nhóm do người lao động và đơn vị đóng và nhóm do ngân sách nhà nước đóng do đó chủ sử dụng lao động sẽ làm thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế cho bạn .
Theo Điều 4 Nghị định 105/2014/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 4. Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 7 Điều 22 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và Điều 28 của Luật Bảo hiểm y tế và Khoản 4, Khoản 5 Điều 22 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các Điểm d, e, g, h và Điểm i Khoản 3 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế;
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát; trẻ em dưới 6 tuổi;
c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
d) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở;
đ) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục tính từ thời điểm người đó tham gia bảo hiểm y tế đến thời điểm đi khám bệnh, chữa bệnh và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh lũy kế trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, tính từ thời điểm tham gia bảo hiểm y tế đủ 5 năm liên tục, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
e) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm k Khoản 3 và Điểm a Khoản 4 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế;
g) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
2. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giáp ranh của hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là tỉnh, thành phố) được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng theo quy định tại Khoản 1 Điều này, trong các trường hợp:
a) Khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã, phòng khám đa khoa, bệnh viện tuyến huyện;
b) Chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật tuyến xã, tuyến huyện, tuyến tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh theo hướng dẫn của liên Bộ Y tế – Bộ Tài chính về việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh.
3. Các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng theo quy định tại:
a) Khoản 1 Điều 4 Nghị định này đối với trường hợp đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và Điều 28 của Luật Bảo hiểm y tế và Khoản 4, 5 và Khoản 6 Điều 22 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế; người bệnh tự chi trả phần chi phí ngoài phạm vi quyền lợi và mức hưởng;
b) Khoản 3 Điều 22 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế đối với trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến; người bệnh tự chi trả phần chi phí ngoài phạm vi quyền lợi và mức hưởng.”
Theo quy định của pháp luật cụ thể tại Điều 4 Nghị định 105/2014/NĐ-CP thì người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và Điều 28 của Luật Bảo hiểm y tế 2008 và Khoản 4, Khoản 5 Điều 22 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế 2014 thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng 100% được quy định tại Điểm a, b, c, d, đ Khoản 1 Điều 4
Vì vậy, dù bạn được tham gia bảo hiểm y tế theo đối tượng người lao động làm việc tại doanh nghiệp nhưng mức quyền lợi của bạn sẽ được hưởng theo mức quyền lợi của Nhóm do ngân sách nhà nước đóng người có công với cách mạng và được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh trong phạm vi danh mục được bảo hiểm y tế chi trả. Để được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế của đối tượng người có công với cách mạng cần phải chứng minh được điều này và bạn cần nộp thêm bản sao giấy tờ có liên quan đến người có công với cách mạng.
6. Thân nhân liệt lỹ đã có bảo hiểm y tế có phải đóng bảo hiểm y tế không?
Tóm tắt câu hỏi:
Thân nhân người có công cách mạng (con liệt sỹ) được cấp thẻ bảo hiểm y tế và được thanh toán 100%. Vậy người đó có phải đóng bảo hiểm y tế tại đơn vị làm việc không? Cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
– Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế quy định trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này. Do đó, đối với người thuộc nhiều nhóm đối tượng đóng bảo hiểm xã hội thì căn cứ vào thứ tự các nhóm đối tượng đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại Luật bảo hiểm y tế để xác định người đó đóng bảo hiểm y tế theo nhóm nào.
– Mặt khác, Điều 12
+ Thứ nhất: nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng;
+ Thứ hai: nhóm do ngân sách nhà nước đóng;
+ thứ ba: nhóm do ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng
– Khoản 1 Điều 12
Luật sư tư vấn pháp luật về tham gia bảo hiểm y tế:1900.6568
+ Khoản 3 Điều 12
– Trong đó, theo câu hỏi của bạn, người thuộc hai đối tượng là thân nhân của liệt sĩ, thuộc nhóm đối tượng do ngân sách nhà nước đóng; đồng thời là người lao động, thuộc nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng thì áp dụng mức đóng theo đối tượng được xác định theo thứ tự đầu tiên quy định tại Điều 12
Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi bổ sung 2014 thì do bạn thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì bạn sẽ được hưởng quyền lợi theo đối tượng có quyền lợi cao nhất, cụ thể ở đây là đối tượng tham gia là thân nhân liệt sĩ, mức hưởng là 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh( còn đối tượng là người lao động thì mức hưởng tối đa là 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh).