Báo cáo kê khai thay đổi thông tin về đơn vị sử dụng tài sản là văn bản giúp cho các cán bộ quản lý tài sản kê khai đầy đủ thông tin về quá trình sử dụng tài sản để báo cáo với các đơn vị cấp trên, hiện nay đang được thực hiện theo Mẫu số 06a-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư 48/2023/TT-BTC.
Mục lục bài viết
1. Báo cáo kê khai thay đổi thông tin về đơn vị sử dụng tài sản:
Báo cáo kê khai thay đổi thông tin về đơn vị sử dụng tài sản hiện nay đang được thực hiện theo Mẫu số 06a-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư 48/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, khai thác Phần mềm Quản lý tài sản công.
Bộ, tỉnh: …
Cơ quan quản lý cấp trên/Cơ quan chủ quản: …
Cơ quan, tổ chức, đơn vị/Ban Quản lý dự án: …
Mã đơn vị: …
Loại hình đơn vị: …
BÁO CÁO KÊ KHAI THAY ĐỔI THÔNG TIN VỀ ĐƠN VỊ SỬ DỤNG TÀI SẢN
STT | CHỈ TIÊU | THÔNG TIN ĐÃ KÊ KHAI | THÔNG TIN ĐỀ NGHỊ THAY ĐỔI | NGÀY THÁNG NĂM THAY ĐỔI | LÝ DO THAY ĐỔI |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
1 | Mã quan hệ ngân sách |
|
|
|
|
2 | Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị/ban quản lý dự án |
|
|
|
|
3 | Cơ quan quản lý cấp trên/Cơ quan chủ quản |
|
|
|
|
4 | Địa chỉ |
|
|
|
|
5 | Thuộc loại (đơn vị tổng hợp/ đơn vị đăng ký) |
|
|
|
|
6 | Thuộc khối (Bộ, cơ quan trung ương/Tỉnh/huyện/xã) |
|
|
|
|
7 | Loại hình đơn vị – Cơ quan nhà nước (cơ quan hành chính/cơ quan khác) + Đơn vị sự nghiệp (giáo dục/ y tế/ văn hóa, thể thao/ khoa học công nghệ/ sự nghiệp khác; phân loại mức độ tự chủ tài chính); + Tổ chức (chính trị/ chính trị – xã hội/ chính trị xã hội – nghề nghiệp/ xã hội/ xã hội – nghề nghiệp). |
|
|
|
|
8 | Chế độ Quản lý tài sản cố định (hao mòn, khấu hao, hao mòn và khấu hao) |
|
|
|
|
………, ngày …… tháng ……năm ……… XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN/ CƠ QUAN CHỦ QUẢN DỰ ÁN (nếu có) (Ký, họ tên và đóng dấu)
| ………, ngày …… tháng ……năm ……… THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ/ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN (Ký, họ tên và đóng dấu) |
Lưu ý trong quá trình lập báo cáo kê khai thay đổi thông tin về đơn vị sử dụng tài sản:
-
Cột 2: Nếu thay đổi chỉ tiêu nào thì người điển báo cáo cần phải ghi vào dòng chỉ tiêu đó, trong trường hợp có chỉ tiêu không thay đổi thì sẽ bỏ trống. Đối với Chỉ tiêu số 7: Trường hợp là Đơn vị sự nghiệp công lập đề nghị ghi rõ lĩnh vực quản lý, nội dung phân loại mức tự chủ tài chính theo Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính;
-
Cột 3: Người điền báo cáo cần ghi thông tin cũ của đơn vị đã kê khai trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
-
Cột 4: Người điền báo cáo cần ghi thông tin mới của đơn vị đã thay đổi so với thông tin cũ, cần điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
-
Cột 5: Người điền báo cáo cần ghi ngày/tháng/năm thay đổi thông tin;
-
Cột 6: Người điền báo cáo cần ghi lý do về việc thay đổi thông tin của đơn vị (nêu rõ số hiệu, ngày tháng năm và trích yếu văn bản của cấp có thẩm quyền về việc thay đổi thông tin – nếu có).
2. Khai thác và sử dụng thông tin trong Phần mềm quản lý tài sản công:
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 của Thông tư 48/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và khai thác Phần mềm Quản lý tài sản công, có quy định về vấn đề khai thác và sử dụng thông tin trong Phần mềm quản lý tài sản công. Theo đó:
-
Quá trình khai thác và sử dụng thông tin trong phần mềm quản lý tài sản công sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 114 của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
-
Bộ tài chính là cơ quan nhà nước có thẩm quyền khai thác, sử dụng thông tin liên quan đến tài sản công trên địa bàn phạm vi cả nước trong Phần mềm quản lý tài sản công;
-
Các bộ, cơ quan ở cấp trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các đơn vị được phân cấp cập nhật dữ liệu có quyền khai thác và sử dụng thông tin liên quan đến tài sản công thuộc phạm vi quản lý của Phần mềm quản lý tài sản công;
-
Thông tin khai thác từ Phần mềm quản lý tài sản công sẽ được sử dụng để phục vụ cho các mục đích như: phục vụ cho công tác lập kế hoạch (có thể là kế hoạch ngắn hạn hoặc kế hoạch), phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành, báo cáo và phân tích dự báo của Chính phủ, của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác; thực hiện báo cáo tình hình quản lý và sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công; được sử dụng làm căn cứ để lập dự toán, xem xét dự toán, xét duyệt dự toán, quyết định, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát quá trình đầu tư xây dựng, thuê mua, mua sắm, kinh phí sử dụng tài sản công, nâng cấp tài sản công, cải tạo tài sản công, sửa chữa và khai thác tài sản công, xử lý tài sản công;
-
Các bộ, cơ quan cấp trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là các cơ quan có thẩm quyền quyết định việc phối hợp cung cấp thông tin để tiến hành hoạt động kiểm tra đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản công trên Phần mềm quản lý tài sản công và sử dụng thông tin được cập nhật trên Phần mềm quản lý tài sản công đoàn vào các mục đích hợp pháp.
3. Quản lý về kỹ thuật trong quá trình khai thác Phần mềm quản lý tài sản công:
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Thông tư 48/2023/TT-BTC, có quy định về quản lý kĩ thuật trong quá trình khai thác Phần mềm quản lý tài sản công. Theo đó:
(1) Bộ tài chính, cụ thể là Cục tin học và thống kê tài chính có các trách nhiệm cơ bản như sau:
+ Đảm bảo cơ sở hạ tầng kĩ thuật về máy chủ, kết nối, đường truyền, lưu trữ dữ liệu phục vụ cho hoạt động thông suốt của hệ thống và kết nối hạ tầng của Bộ Tài chính, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là Cục quản lý công sản thuộc Bộ tài chính) để tiến hành hoạt động tiếp nhận và giải quyết các vướng mắc kĩ thuật trong quá trình triển khai kết nối hạ tầng của Bộ Tài chính và các cơ quan khác có liên quan;
+ Đảm bảo an ninh an toàn về kĩ thuật, khả năng lưu trữ dữ liệu, khả năng bảo mật dữ liệu tài sản công được cài đặt tại Bộ Tài chính;
+ Xử lý tất cả các vấn đề có liên quan đến kĩ thuật hoặc liên quan đến cơ sở hạ tầng kĩ thuật về máy chủ, khả năng kết nối, đường truyền, sao lưu các loại dữ liệu quan trọng, thông báo cho các bên có liên quan khi có sự thay đổi thông tin về hạ tầng của cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ Tài chính;
+ Đảm bảo khả năng đồng bộ dữ liệu danh mục từ Cơ sở dữ liệu Danh mục dùng chung của Bộ tài chính sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
+ Phối hợp chặt chẽ với cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ thông tin và truyền thông để hướng dẫn các đơn vị thực hiện hoạt động kết nối dữ liệu thông qua Nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu quốc gia.
(2) Cơ quan quản lý công nghệ thông tin của các bộ, cơ quan tại cấp trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có một số trách nhiệm như sau:
+ Đảm bảo các điều kiện trong quá trình sử dụng Phần mềm quản lý tài sản công căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 48/2023/TT-BTC;
+ Thực hiện đầy đủ quy định về khả năng kết nối và đảm bảo an toàn thông tin, đảm bảo an toàn an ninh mạng được quy định cụ thể tại Thông tư 48/2023/TT-BTC và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
+ Tuân thủ đầy đủ quy định và kết nối dữ liệu vào Phần mềm quản lý tài sản công căn cứ theo quy định tại Thông tư 48/2023/TT-BTC;
+ Thông báo và phản ánh về tình hình kết nối, khai thác Phần mềm quản lý tài sản công với Bộ tài chính (cụ thể là Cục Quản lý công sản và Cục Tin học thống kê tài chính).
THAM KHẢO THÊM: