Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quyền sử dụng là gì? Quy định về quyền sử dụng tài sản?

  • 23/07/202423/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    23/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Đối với một tài sản được sử dụng vào một mục dích nào đó của chủ sở hữu nhằm thỏa mãn các nhu cầu của họ về tài sản đó. Vậy quyền sử dụng là gì? Quy định về quyền sử dụng tài sản? trong Bộ luật này được được quy định như thế nào. Hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu về nội dung này trong bài viết chi tiết dưới đây:

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quyền sử dụng là gì?
      • 2 2. Ý nghĩa của quyền sử dụng:
      • 3 3. Quy định về quyền sử dụng tài sản:

      1. Quyền sử dụng là gì?

      Trước khi tìm hiểu về quyền sử dụng là gì thì cần phải tìm hiểu về khái niệm sử dụng là gì? Theo như quy định tại Điều 189 Bộ luật dân sự 2015 quy định khái niệm về sử dụng là: “Sử dụng là việc dùng vật (tài sản) đó nhằm thỏa mãn nhu cầu nhất định của chủ sở hữu hoặc của người đang trực tiếp chiếm hữu, chi phối tài sản. Sử dụng tài sản là quyền có ý nghĩa thực tế cao nhất của chủ sở hữu”. 

      Cũng dựa theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 thfi quyền sử dụng được định nghĩa là: “Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản”. “Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật”. Do đó, dưới quy định này có thể rút ra một nguyên tắc chung về quyền sử dụng tài sản đó là là “việc khai thác những giá trị sử dụng của tài sản nhằm để thoả mãn những nhu cầu về sinh hoạt vật chất hoặc tinh thần cho bàn thân mình”.

      2. Ý nghĩa của quyền sử dụng:

      Con người khai thác lợi ích vật chất của chúng để thoả mãn các nhu cầu trong sản xuất, kinh doanh. thì còn thực hiện việc này dựa vào các tính năng riêng biệt của từng đồ vật khác nhau để sử dụng nó làm thỏa mãn các nhu cầu của mình. Bên cạnh đó thì khái niệm quyền sử dụng được định nghĩa bằng phạm vi của quyền dưới quy định của pháp luật hiện hành, thì quyền sử dụng được xác định bằng các quyền khác nhau và cụ thể là: quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.

      Trong đó thì đối với quyền khai thác công dụng của tài sản được nêu ở trên có thể được hiểu bằng việc cá nhân, tổ chức là người có quyền sử dung đưa tài sản vào sử dụng theo đúng tính năng, công dụng của tài sản đó để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh… của mình. Bên cạnh đó, trong Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng có quy định về quyền hưởng hoa lợi, lợi tức trên tài sản mà người có quyền sử dung đối với tài sản có tạo ra hoa lợi và lợi tức đó được xác định là chủ thể được hưởng thêm những tài sản mới phát sinh từ việc khai thác công dụng của tài sản. Do đó, người được hưởng hoa lợi, lợi tức có thể được xác định là người trực tiếp khai thác công dụng của tài sản nhưng cũng có thể là người không trực tiếp khai thác công dụng của tài sản mà chuyển giao việc khai thác công dụng này cho người khác.

      Không những thế mà việc người có quyền sử dụng thực hiện quyền sử dụng là việc dựa vào tính năng của vật mà khai thác lợi ích vật chất của chúng để thỏa mãn các nhu cầu trong sản xuất kinh doanh. Trong đó nhu cầu về sản xuất kinh doanh được thỏa mãn khi đáp ứng được cả việc thu nhận những kết quả của tài sản do tự nhiên mang lại như hưởng trứng do gia cầm đẻ ra, hoa quả trên cây, gia súc nhỏ do mẹ chúng sinh ra,…

      Như vậy, có thể xác định dựa trên Bộ luật Dân sự năm 2015 là quyền sử dụng tài sản được biết đến như một trong những quyền năng quan trọng và có ý nghĩa thực tế của chủ sở hữu. Bên cạnh đó thì chủ sở hữu đối với tài sản có thể tạo ra hoa lợi, lợi túc thì có toàn quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức của tài sản theo ý chí và khả năng của mình trong khuôn khổ của quyền sử dụng tài sản. Bộ luật này cũng quy định về việc chủ sở hữu trực tiếp sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình những bên cạnh đó cũng có quy định về việc chuyển giao quyền sử dụng cho người khác đối với tài sản của mình. Do đó, có thể được chuyển giao cho người khác trên cơ sở một hợp đồng hợp pháp của chủ sở hữu dưới quy định của pháp luật hiện hành..

      3. Quy định về quyền sử dụng tài sản:

      Trên cơ sở tìm hiểu về khái niệm về quyền sử dụng tài sản nêu ở mục trên thì có thể nhận biết được quyền sử dụng tài sản là quyền khai thác công dụng và những lợi ích vật chất của tài sản, nhưng không phải chỉ thực hiện theo ý chí của chủ sở hữu tài sản đó, mà việc quy định về quyền sử dụng này còn bị giới hạn trong một phạm vi nhất định. Do đó, theo như quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì đối với mỗi tính chất, công dụng và giá trị của tài sản khác nhau mà quy định về giới hạn của pháp luật về việc sử dụng đối với mỗi loại tài sản có thể khác nhau. Tuy nhiên, pháp luật dân sự cho phép chủ sở hữu có thể tùy nghi sử dụng tài sản để khai thác công dụng, tính năng của tài sản, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc quy định tại Điều 190 Bộ luật này: “Chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.”

      Bên cạnh đó cũng có quy định tại Điều 189 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nguyên tắc, chủ sở hữu có toàn quyền trực tiếp khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản để thỏa mãn các nhu cầu theo ý chí của mình. Tuy nhiên, chủ sở hữu có thể chuyển giao cho người khác quyền sử dụng tài sản trên cơ sở một hợp đồng hợp pháp của chủ sở hữu, cụ thể:

      “Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật”.

      Bên cạnh đó thì tại Điều 191 cũng có quy định về việc “Người không phải là chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật”. Do đó, đối với người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình cũng có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo quy định của pháp luật. Trong một số trường hợp khác mà pháp luật quy định, cơ quan hoặc tổ chức cũng có quyền sử dụng tài sản trên cơ sở một văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 

      Trên cơ sở quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 đã ghi nhận chi tiết các quy định tại các Điều 189, Điều 190 và Điều 191 về quyền sử dụng tài sản rất cụ thể và chi tiết về các vấn đề phát sinh và sảy ra trong quá trình chủ sở hữu thực hiện sử dụng đối với tài sản của mình. Do đó, có thể khẳng định một điều rằng quy định của Điều luật tại Bộ luật này sẽ giải quyết được các vấn đề về quyền sử dụng và đảm bảo được tính khái quát rất cao bên cạnh đó các quy định này còn phần nào đó đáp ứng được yêu cầu phong phú của thực tiễn hiện nay.

      Bởi lẽ tự nhiên, pháp luật có quy định về chủ sở hữu trực tiếp sử dụng tài sản của mình theo như thông thường và đó là quyền mặc định của chủ sở hữu một tài sản nào đó; nhưng lại vì một lý do nào đó mà chủ sở hữu tài sản đó không có đủ khả năng để tự mình thực hiện hoặc không muốn thực hiện quyền sử dụng đó của mình thì cũng có thể chuyển giao cho người khác sử dụng thông qua một giao dịch dân sự phù hợp với ý chí của chủ sở hữu dựa trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành. 

      Như vậy, có thể khẳng định một điều rằng Bộ luật Dân sự năm 2015 ra đời đã kiện toàn hơn hệ thống pháp luật về quyền sử dung. Chính vì thế mà quyền sử dụng được xem như một quyền năng mà pháp luật quy định cho chủ sở hữu, người chiếm hữu có căn cứ pháp luật, hoặc người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình được phép sử dụng tài sản đối với các hoa lợi và lợi túc trong thời gian chiếm hữu không ngày tình của các đối tượng này. bên cạnh đó, thì chủ sở hữu đối với việc chiến hữu tài sản ngày tình thì việc sử dụng đó phải đảm bảo nguyên tắc về giới hạn của việc thực hiện quyền dân sự và các điều kiện về định đoạt tài sản có trong quy định của Bộ luật dân sự năm 2015. Tuy nhiên, trong trường hợp chủ sở hưu đối với tài sản thực hiện việc chuyển quyền sử dụng cho người khác thì đồng thời thực hiện song song với đó là chủ sở hữu phải chuyển luôn quyền chiếm hữu tài sản. Bởi vì nếu chủ sở hữu mới sau khi được chuyển quyền sử dụng sẽ muốn khai thác công dụng, tính năng của tài sản, trước hết người sử dụng phải thực hiện hành vi chiếm hữu. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp khi chuyển quyền sử dụng nhưng chủ sở hữu vẫn không chuyển quyền chiếm hữu.

      Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:

      – Bộ luật Dân sự năm 2015.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ