Bản xác nhận tư vấn về pháp luật cho cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ. Xác nhận của công ty luật cho cặp vợ chồng làm thủ tục mang thai hộ.
Công ty luật Dương Gia xin gửi đến bạn Mẫu bản xác nhận tư vấn về pháp luật cho cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ. Để được tư vấn rõ hơn về biểu mẫu này hoặc có bất cứ vấn đề pháp luật gì cần được tư vấn, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Theo quy định tại Điều 95
MẪU BẢN XÁC NHẬN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
….,ngày…..tháng…..năm…….
BẢN XÁC NHẬN TƯ VẤN VỀ PHÁP LUẬT
CHO CẶP VỢ CHỒNG NHỜ MANG THAI HỘ
Họ và tên vợ:…
Ngày, tháng, năm sinh:…
Hộ khẩu thường thú:…
Nơi ở hiện tại:…
Số điện thoại: Nhà riêng:…Di động:…
Email:…
CMND/Hộ chiếu số:….ngày…..tháng……năm….Nơi cấp:…
Tình trạng hôn nhân và gia đình: (1)…
Họ và tên chồng:…
Ngày, tháng, năm sinh:…
Hộ khẩu thường thú:…
Nơi ở hiện tại:…
Số điện thoại: Nhà riêng:….Di động:…
Email:…
CMND/Hộ chiếu số:….ngày…..tháng……năm….Nơi cấp:…
Tình trạng hôn nhân và gia đình: (1)…
Vợ chồng chúng tôi xác nhận đã được luật sư:
Họ và tên luật sư: (2)…
CMND/Hộ chiếu số:….ngày…..tháng……năm….Nơi cấp:…
Nơi công tác:…
* Tư vấn pháp luật về các nội dung sau:
– Xác định cha mẹ con trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 94
– Quyền, nghĩa vụ của người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 97
– Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 98
– Các nội dung khác có liên quan
NGƯỜI VỢ NHỜ MANG THAI HỘ (Ký, ghi rõ họ tên) | NGƯỜI CHỒNG NHỜ MANG THAI HỘ (Ký, ghi rõ họ tên) | LUẬT SƯ TƯ VẤN (Ký, ghi rõ họ tên) |
HƯỚNG DẪN CÁCH GHI BẢN XÁC NHẬN
(1) Độc thân hay Đã kết hôn. Ví dụ: Đã kết hôn
(2) Ghi họ tên luật sư đã tư vấn pháp luật. Ví dụ: Nguyễn Văn A
Mục lục bài viết
- 1 1. Mang thai hộ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
- 2 2. Hỏi về người được phép mang thai hộ và trình tự thủ tục mang thai hộ
- 3 3. Quyền và nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
- 4 4. Có thể nhờ một người mang thai hộ 2 lần cho mình được không?
- 5 5. Khai sinh cho trẻ được sinh ra nhờ mang thai hộ
1. Mang thai hộ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cho phép mang thai hộ với mục đích nhân đạo (quy định từ Điều 93 đến Điều 100). Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
Theo đó, các cặp vợ chồng không thể tự sinh con có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
Thứ nhất, giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
Thứ hai, vợ chồng đang không có con chung;
Thứ ba, đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện:
Thứ nhất, là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
Thứ hai, đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
Thứ ba, ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
Thứ tư, trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; v) đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Luật cũng đặt ra điều kiện“ người thân thích” nhằm hạn chế tình trạng mang thai hộ vì mục đích thương mại.
Về bản chất, thỏa thuận mang thai hộ là một thỏa thuận dân sự được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên. Tuy nhiên, thỏa thuận này lại có ảnh hưởng rất lớn đến quyền và lợi ích của bên nhờ mang thai hộ cũng như bên mang thai hộ, đặc biệt là về mặt tinh thần. Do đó, để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và kiểm soát chặt chẽ vấn đề này, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý. Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này”.
Luật Hôn nhân và gia đình cũng có một số điều khoản giải quyết các vấn đề phát sinh từ việc mang thai hộ, đó là việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con của người mang thai hộ theo chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình, giải quyết tranh chấp giữa các bên,…
Việc bổ sung quy định mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thể hiện tính nhân văn sâu sắc, đáp ứng nhu cầu làm cha mẹ chính đáng của các cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Như vậy, vấn đề mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là quy định mới của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, với quy định này đã phản ánh được thực trạng hiện nay, và đáp ứng với tình hình phát triển thực tế của các mối quan hệ trong hôn nhân và gia đình.
2. Hỏi về người được phép mang thai hộ và trình tự thủ tục mang thai hộ
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đã cưới chồng 5 năm nhưng chưa có con, vợ chồng tôi đã thử đủ phương pháp kể cả thụ tinh trong ống nghiệm, nhưng vì tử cung của tôi quá bé và yếu, không thể mang thai được. Hiện tại cả hai vợ chồng đang mong muốn được áp dụng phương pháp mang thai hộ, tôi muốn hỏi rằng tôi muốn nhờ em gái mang thai hộ có được không? Và khi đi làm thủ tục có cần mang theo giấy tờ gì chứng minh đó là em gái của tôi không? Xin cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Hiện nay, Luật hôn nhân và gia đình 2014 đã cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, Điều 95 đã quy định cụ thể về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:
“1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
b) Vợ chồng đang không có con chung;
c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.”
Theo đó, vợ chồng bạn hoàn toàn có quyền áp dụng phương pháp này khi đã đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên. Khi áp dụng phương thức này, vợ chồng bạn có thể nhờ người họ hàng thân thích cùng hàng của vợ hoặc chồng để mang thai hộ. Theo Khoản 7 Điều 2 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì: “Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ.”
Như vậy, bạn hoàn toàn có thể nhờ em gái của mình mang thai hộ. Khi thực hiện thủ tục thì vợ chồng bạn cần có hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đúng theo quy định tại Khoản 1, Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“Cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm:
a) Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;
d) Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;
đ) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
e) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này và đã từng sinh con;
g) Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;
h) Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.
i) Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;
k) Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;
l) Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;
m) Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.”
Về việc chứng minh mối quan hệ giữa bạn và người mang thai hộ thì tại điểm g, Khoản 1 Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP đã nêu rõ “Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này” là một trong những giấy tờ bắt buộc trong hồ sơ đề nghị mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
3. Quyền và nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư, tôi có vấn đề cần tư vấn như sau: Tôi có một cô em họ bị vô sinh (dù đã áp dụng nhiều biện pháp nhưng vẫn không thể mang thai), mấy hôm trước nó có tới nhà nhờ tôi mang thai hộ. Vì không am hiểu về pháp luật nên tôi không biết bản thân mình khi mang thai hộ sẽ có những quyền cũng như có những nghĩa vụ nào khi mang thai hộ cho em họ tôi (Nếu đồng ý tôi sẽ giúp nó vì mục đích nhân đạo chứ không phải vì mục đích thương mại kiếm tiền). Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
– Khoản 22 Điều 3Luật hôn nhân và gia đình đưa ra khái niệm “Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo” như sau: “Mang thai hộ vì mục đích nhân đạolà việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con”.
– Theo đó, quyền và nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được Luật hôn nhân và gia đình quy định chi tiết tại Điều 97. Cụ thể như sau:
1. Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
2. Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.
3. Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
4. Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
5. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.
4. Có thể nhờ một người mang thai hộ 2 lần cho mình được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đã nhờ chị gái ruột mang thai hộ một lần, bây giờ tôi muốn nhờ chị ấy mang thai hộ thêm một lần nữa có được không?
Luật sư tư vấn:
Khoản 7 Điều 2 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì: “Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ.”
Như vậy chỉ những người thuộc danh sách họ hàng thân thích mà pháp luật nêu ra trong quy định này mới có thể mang thai hộ. Tuy nhiên về số lần mang thai hộ thì ta phải xem xét quy định tại Khoản 1, Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“Cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm:
a) Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;
d) Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;
đ) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
e) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này và đã từng sinh con;
g) Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;
h) Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.
i) Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;
k) Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;
l) Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;
m) Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.”
Theo đó, khi tiến hành làm hồ sơ thủ tục mang thai hộ thì phải có bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào, do đó ta có thể hiểu rằng một người không thể mang thai hộ hai lần. Như vậy, nếu chị bạn đã mang thai hộ cho bạn lần trước thì sau này chị gái bạn sẽ không được mang thai hộ lần nào nữa.
5. Khai sinh cho trẻ được sinh ra nhờ mang thai hộ
Điều 94 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.
Khoản 2 Điều 98 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra.
Ngoài ra, trong mẫu Giấy chứng sinh quy định tại Phụ lục 01A ban hành kèm Thông tư 34/2015/TT-BYT sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT quy định cấp và sử dụng giấy chứng sinh có nội dung: Con sinh ra là con của Bên (vợ chồng) nhờ mang thai hộ.
Theo đó, quyền và nghĩa vụ của cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra và được xác định là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ.
Vì vậy, cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho cháu bé và tên bố mẹ trong giấy khai sinh sẽ là tên của vợ chồng nhờ mang thai hộ.
Thông tư 34/2015/TT-BYT quy định việc cấp giấy chứng sinh cho trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ được quy định như sau:
Trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp Giấy chứng sinh theo Mẫu quy định tại Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư này. Giấy chứng sinh này là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh.
Khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh:
Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
>>> Luật sư
Như vậy, việc đăng ký khai sinh cho trẻ được sinh ra nhờ mang thai hộ thì áp dụng các quy định nêu trên. Giấy khai sinh của cháu bé sinh ra sẽ mang tên người mẹ là cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ, không mang tên người mang thai hộ.