Hiện nay hệ thống giáo dục ở Việt Nam cũng đang từng bước làm quen và áp dụng công nghệ, thông tin và truyền thông trong quá trình dạy và học. Để hiểu rõ hơn nội dung này, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THCS Module 17.
Mục lục bài viết
1. Các định nghĩa cơ bản:
1.1. Thông tin:
Thông tin là định nghĩa mô tả các yếu tố mang lại tri thức, hiểu biết cho con người và những các động vật khác. Thông tin thường tồn tại một cách khách quan, nó có thể được con người sáng tạo ra, trao đổi, lưu trữ và sàng lọc. Thông tin không loại bỏ sự sai lệch, bị bóp méo vì nhiều lý do khác nhau: trong quá trình trao đổi thông tin những thông tin bị biến chất, sai lệch, bóp méo… Các yếu tố làm cho thông tin bị sai lệch được gọi là các yếu tố gây nhiễu.
Có nhiều dạng thức tồn tại khác nhau của thông tin, từ các nguồn thông tin không giống nhau. Tin tức có thể được định lượng bằng cách đo lường sự không chắc chắn của hành vi, trạng thái. Một thông tin tần suất xuất hiện càng thấp thì độ bất ngờ càng lớn, do đó số lượng thông tin càng nhiều.
1.2. Công nghệ thông tin và truyền thông:
Công nghệ thông tin hay Information Technology (IT) là ngành công nghệ ứng dụng vào quản lý xã hội và xử lý dữ liệu. Công nghệ thông tin có thể hiểu là việc sử dụng máy tính và các công cụ truyền thông để thu thập, truyền tải, lưu trữ, bảo vệ, xử lý thông tin. Ngày nay, có nhiều cách hiểu về công nghệ thông tin. Định nghĩa về công nghệ thông tin được tiếp cận ở Việt Nam như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là công nghệ máy tính và viễn thông – nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin phong phú và có tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”.
Còn về phần mình, truyền thông là việc truyền đạt kiến thức và thông tin từ người này sang người khác thông qua các biểu tượng và tín hiệu có ý nghĩa thông qua các kênh giao tiếp.
Công nghệ thông tin và truyền thông có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của xã hội nói chung và giáo dục nói riêng. Công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo ra một cuộc cách mạng thực sự trong nền kinh tế xã hội nói chung và giáo dục nói riêng.
2. Vai trò của công nghệ thông tin đối với sự phát triển của xã hội:
2.1. Vai trò của công nghệ thông tin đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:
Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng đằng sau sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
– Công nghệ thông tin và truyền thông tạo thành kho thông tin của đất nước, Nhân loại đang giàu lên nhanh chóng, người dân được tiếp cận với lượng thông tin này nhanh hơn, dễ dàng hơn, chọn lọc hơn. Nó thúc đẩy sự phát triển của khoa học và công nghệ hiện đại.
– Nhờ có công nghệ thông tin, các phát minh, khám phá được lan truyền nhanh hơn, được triển khai nhanh hơn, thúc đẩy thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
– Công nghệ thông tin làm tăng năng suất lao động do tạo điều kiện thuận lợi cho việc kế thừa, cải tiến một số công nghệ hiện có hoặc nghiên cứu, phát minh ra công nghệ mới.
– Công nghệ thông tin tạo ra tính hiện đại, kỷ luật và cập nhật trong quản lý, làm cho hoạt động quản lý hiệu quả hơn, giảm bớt các khâu trung gian trong một quy trình quản lý kém hiệu quả.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của công nghệ thông tin đối với sự phát triển của đất nước, Đảng và Nhà nước đã tập trung đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin thông qua nhiều chính sách, chỉ thị, văn bản, nghị quyết phù hợp với sự phát triển của đất nước, quốc gia trong từng thời kỳ.
2.2. Vai trò của công nghệ thông tin đến phát triển kinh tế, xã hội:
Công nghệ thông tin và truyền thông đã gây ra sự thay đổi rất nhanh trong cơ cấu nghề nghiệp của xã hội. Nhiều ngành nghề truyền thống bị mai một hoặc nhiều ngành nghề mới xuất hiện và phát triển, nhất là các ngành dịch vụ.
Về khía cạnh kinh tế: toàn cầu hóa phần lớn liên quan đến tác động của thương mại nói chung và thương mại tự do nói riêng. Các thể chế nhà nước đang dần mất đi quyền lực. Thẩm quyền này được chuyển giao cho các tổ chức đa phương. Các tổ chức này mở rộng tự do thương mại và thông qua các hiệp định đa phương làm giảm hoặc tăng thuế quan để điều tiết thương mại quốc tế.
Về khía cạnh văn hóa: Toàn cầu hóa gây ra những tác động mâu thuẫn ở cả cấp độ cá nhân và quốc gia. Sự đa dạng của các cá nhân vì họ được tiếp xúc với các nền văn hóa và văn minh khác nhau. Toàn cầu hóa giúp mọi người hiểu rõ hơn về thế giới và những thách thức trên toàn thế giới thông qua sự bùng nổ các nguồn thông tin, phổ biến du lịch và thúc đẩy giáo dục và văn hóa. Bản sắc của các quốc gia bị ảnh hưởng bởi các dòng thương mại và văn hóa mạnh mẽ.
Công nghệ thông tin và truyền thông tăng cường mối quan hệ giao tiếp và trao đổi văn hóa trong các cộng đồng dân tộc và ở nhiều nơi trên thế giới. Điều này gây ra sự “toàn cầu hóa” văn hóa rất nhanh. Mọi người trên khắp thế giới có thể nhanh chóng nhận được thông tin về các thành tựu văn hóa, nghệ thuật, khoa học và thể thao, tìm hiểu về nghệ thuật biểu diễn tốt nhất từ mọi khu vực, của tất cả các cộng đồng dân tộc trên toàn thế giới. Vì vậy, các dân tộc có thêm cơ hội để hiểu nhau, thông cảm với nhau, chung sống với nhau.
2.3. Vai trò của công nghệ thông tin đến việc quản lý xã hội:
Chính phủ điện tử là quá trình áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào hoạt động hành chính các cơ quan chính quyền trung ương và địa phương để đổi mới, làm việc hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn, cung cấp cho người dân thông tin, dịch vụ tốt hơn để người dân thực hiện quyền dân chủ, tham gia quản lý nhà nước ở bất kì đâu mà không phải trực tiếp đến làm việc với cơ quan nhà nước.
Chính phủ điện tử có ưu điểm là đáp ứng mọi nhu cầu của người dân thông qua việc nâng cao chất lượng của các cơ chế chính quyền từ trung ương đến cấp cơ sở như quản lý nhân sự, quy trình vận hành, v.v. Chính phủ điện tử mang lại hiệu quả to lớn cho công tác quản lý: cung cấp dịch vụ hiệu quả, kịp thời cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan và công chức. Đối với người dân và doanh nghiệp, hành chính điện tử đồng nghĩa với việc đơn giản hóa thủ tục và tăng hiệu quả. Ở góc độ chính phủ, chính phủ điện tử hỗ trợ mối quan hệ giữa các cơ quan chính phủ nhằm đảm bảo việc ra quyết định chính xác và kịp thời.
3. Tác động từ công nghệ thông tin và truyền thông đến giáo dục:
3.1. Thay đổi mô hình giáo dục:
Trên thế với hiện nay, người ta chia các mô hình giáo dục thành 3 nhóm:
– Mô hình giáo dục truyền thống với trung tâm là người dạy, vai trò của người học còn thụ động, các công nghệ được áp dụng khá đơn giản như: bảng, TV, Radio,….
– Mô hình giáo dục thông tin với trung tâm là người học, trong mô hình giáo dục này vai trò của người học có phần chủ động hơn. Công nghệ cơ bản trong mô hình này là PC.
– Mô hình giáo dục tri thức với trung tâm là các nhóm, vai trò người học là thích nghi, linh hoạt với công nghệ cơ bản là PC và mạng.
Trong những mô hình giáo dục nêu trên, mô hình giáo dục “tri thức” là mô hình giáo dục mang tính khoa học nhất. Mô hình giáo dục tri thức này đã mang lại nhiều đổi mới trong hoạt động giáo dục.
3.2. Thay đổi chất lượng giáo dục:
Kể từ khi giáo dục bắt đầu ứng dụng công nghệ thông tin đã tạo bước chuyển biến lớn về chất lượng giáo dục, bởi:
– Công nghệ thông tin ứng dụng trong quản lý giúp người quản lý nắm bắt nhanh chóng, chính xác trạng thái của hệ thống, chính xác, đáng tin cậy. Ngoài ra, các hệ hỗ trợ ra quyết định giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định quản lý kịp thời và chính xác.
– Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy giúp giáo viên nâng cao chất lượng giảng dạy, học sinh tiếp thu bài tốt hơn. Không những thế, mạng Internet giúp học sinh tìm kiếm, học hỏi, cập nhật thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả tối ưu.
– Công nghệ thông tin sử dụng trong kiểm định chất lượng giúp công tác kiểm định được đầy đủ, kết quả kiểm định khách quan, công khai. Nó khuyến khích các trường học và các tổ chức lên kế hoạch cải thiện trường học để đáp ứng các tiêu chuẩn đã đề ra.
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục, nhiều năm qua, các sở giáo dục đã chỉ đạo các trường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, đẩy mạnh nâng cao chất lượng giáo dục.
THAM KHẢO THÊM: