Trong tư tưởng chính trong tín ngưỡng bản địa của Đông Nam Á, tôn giáo không được coi là một phần quan trọng của cuộc sống cá nhân hoặc xã hội. Để hiểu rõ hơn về tín ngưỡng bản địa ở khu vực này, mời các bạn tham khảo bài viết Ba nhóm chính trong tín ngưỡng bản địa của Đông Nam Á
Mục lục bài viết
1. Ba nhóm chính trong tín ngưỡng bản địa của Đông Nam Á:
A. tín ngưỡng sùng bái tự nhiên.
B. tín ngưỡng phồn thực.
C. tín ngưỡng thờ cúng người đã mất.
D. Phật giáo, Nho giáo.
Đáp án: Chọn D.
Giải thích: Ba nhóm chính trong tín ngưỡng bản địa của Đông Nam Á không bao gồm Phật giáo, Nho giáo.
Tư tưởng chính trong tín ngưỡng bản địa của Đông Nam Á, chủ yếu là một nhóm các tư tưởng về cuộc sống và tư duy về thế giới. Tín ngưỡng này đã được duy trì và phát triển trong nhiều thế kỉ và có sức ảnh hưởng rộng rãi đến cuộc sống xã hội và kinh tế của người dân Đông Nam Á.
Trong tư tưởng chính trong tín ngưỡng bản địa của Đông Nam Á, tôn giáo không được coi là một phần quan trọng của cuộc sống cá nhân hoặc xã hội. Thay vào đó, sự quan tâm chính của người dân địa phương là các giá trị và hạnh phúc của cuộc sống, như sức khỏe, hạnh phúc gia đình, sự thành đạt và sự tôn trọng cho người khác.
Tín ngưỡng bản địa Đông Nam Á là tín ngưỡng của cư dân nông nghiệp lúa nước, vừa lệ thuộc, vừa gắn bó với thiên nhiên.
– Thờ các con vật và các vị thần gần gũi với xã hội nông nghiệp.
– Tín ngưỡng phồn thực – tục cầu sinh sôi nảy nở rất phổ biến ở Đông Nam Á.
– Tín ngưỡng thờ, phong tục thờ cúng tổ tiên có vị trí linh thiêng của cư dân Đông Nam Á.
Tín ngưỡng bản địa của Đông Nam Á không bao gồm: Phật giáo hoặc Nho giáo.
2. Nền văn hóa bản địa ở các nước Đông Nam Á lục địa:
Từ góc nhìn địa lý, khu vực Đông Nam Á ngày nay có hai vùng lãnh thổ khác nhau: một phần là Đông Nam Á lục địa bao gồm lãnh thổ các nước Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam; phần còn lại là Đông Nam Á hải đảo bao gồm lãnh thổ các nước: Malaysia, Indonesia, Philippines, Brunei, Singapore và Đông Timo. Do vậy, bên cạnh những đặc điểm văn hóa chung của toàn khu vực thì các nước thuộc hai vùng lãnh thổ trên cũng ít nhiều có những nét khác biệt. Trong khi cư dân ở các nước Đông Nam Á hải đảo có truyền thống đi biển thì cư dân ở các nước Đông Nam Á lục địa lại thiên về làm nông nghiệp, nhất là nông nghiệp lúa nước. Chính loại hình văn hóa gốc nông nghiệp đã sản sinh ra những giá trị văn hóa tinh thần của cư dân Đông Nam Á lục địa trước khi họ có sự giao lưu, tiếp xúc với các quốc gia bên ngoài. Đó là các tín ngưỡng nguyên thủy như: tín ngưỡng đa thần giáo, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên…
Về tín ngưỡng đa thần giáo: người Đông Nam Á lục địa xưa kia là những cư dân làm nông nghiệp lúa nước nên đời sống hằng ngày của họ cũng như các công việc sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên. Với tính chất này, họ luôn sợ hãi và sùng bái các hiện tượng tự nhiên. Bởi họ tin rằng, tất cả mọi hiện tượng đó, nhất là hiện tượng tự nhiên cực đoan đều do thần linh sinh ra, tổ tiên của họ cũng là con cháu của thần. Từ đó, mỗi người dân cảm thấy có sự linh thiêng, huyền bí trong trời đất, trong tổ tiên ông bà của mình. Họ tự nguyện thờ cúng. Sự thờ cúng ấy lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, dần dần trở thành tín ngưỡng. Theo GS Mai Ngọc Chừ: “Ở Myanmar, Lào, Campuchia…, đồng thời với việc thờ thần Nước, người ta còn thờ cả thần Sông – vị thần giữ vai trò chính trong việc cung cấp nước cho đồng ruộng. Ngoài ra, liên quan đến nước là các hiện tượng mây, mưa, sấm, chớp và các hiện tượng này cũng đóng một vai trò đáng kể trong đời sống cư dân nông nghiệp. Do đó, các vị thần Mưa, thần Sấm, thần Chớp, thần Gió cũng được tôn thờ ở mọi nơi”.
Về tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên: xuất phát từ quan niệm “vạn vật hữu linh” và nhớ ơn tổ tiên, mong nhận được sự hỗ trợ từ phía các thế lực siêu nhiên mà các cư dân Đông Nam Á lục địa duy trì tục thờ cúng tổ tiên.
Ở Campuchia, hằng năm vào tháng 9 dương lịch có lễ Đôn Tà (Prôchungbân) với quan niệm đó là thời gian ông bà tổ tiên được lên thăm con cháu trong vòng 15 ngày. Đây là một trong những lễ hội thường niên lớn nhất của người Campuchia. Theo đó, các gia đình làm bánh dâng lên tổ tiên thể hiện sự thành kính của mình đối với người đã khuất và mong muốn được tổ tiên phù hộ độ trì trong cuộc sống cũng như công việc.
Ở Lào, người dân quan niệm mọi vật đều có linh hồn, ai đó dẫu mất đi thì linh hồn vẫn tồn tại. Những linh hồn này nhập vào một vật thể nào đó mang uy lực thì trở thành vật thiêng. Con ma (phỉ) có thể giúp đỡ hoặc cũng có thể gây hại cho con người nên đã hình thành hai khái niệm “phỉ đi” (ma lành) và “phỉ hại” (ma dữ). “Phỉ đi” là ma bản, ma nhà (ông bà, cha mẹ, người có công) thường trú quanh nhà, bản mường để che chở, bảo vệ con cháu.
Ở Thái Lan, việc thờ cúng ông bà tổ tiên không tiến hành trong từng gia đình mà cả làng xóm. Đến ngày tế lễ, mọi người sinh sống trong xóm làng đều quy tụ về một địa điểm chung nào đó để cùng tham dự. Lễ vật chủ yếu là gà, rượu, xôi, nước… Việc tế lễ thường do một người cao tuổi, có đạo đức, đảm nhiệm vai trò trung gian liên lạc giữa ông bà tổ tiên với người dân trong xóm làng tiến hành.
Bên cạnh các tín ngưỡng nói trên thì hệ thống thần thoại, truyền thuyết bản địa phong phú cũng biểu hiện cho đời sống văn hóa tinh thần của người Đông Nam Á thời tiền – sơ sử dựa trên loại hình văn hóa gốc nông nghiệp gắn với việc trồng cây lúa nước là chủ yếu.
Khi khảo sát thần thoại các nước Đông Nam Á, chúng tôi thấy nổi bật hơn cả là các truyện giải thích nguồn gốc con người và các nhân vật văn hóa.
Về mảng thần thoại giải thích nguồn gốc con người: hầu hết các dân tộc Đông Nam Á lục địa đều giải thích nguồn gốc con người sinh ra từ cây cối. Thần thoại Lào giải thích: Tất cả các tộc người trên đất Triệu Voi đều chui ra từ quả bầu mẹ. Người Lào Thơng sinh ra trước, rồi đến người Lào Lùm, chui ra sau cùng là người Lào Xũng.
3. Bài tập vận dụng có đáp án:
Câu 1. Tín ngưỡng nào sau đây không phải là tín ngưỡng bản địa của cư dân Đông Nam Á?
A. Tín ngưỡng thờ Chúa.
B. Tín ngưỡng phồn thực.
C. Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên.
D. Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên.
Đáp án đúng là: A
Tín ngưỡng bản địa Đông Nam Á là tín ngưỡng của cư dân nông nghiệp lúa nước, vừa lệ thuộc vừa gắn bó với thiên nhiên. Cư dân Đông Nam Á thờ các con vật gần gũi với cuộc sống của xã hội nông nghiệp (trâu, cóc, chim, rắn, cá sấu,…), thờ thần Lúa, Hồn Lúa, Mẹ Lúa,…
Tín ngưỡng phồn thực – tục cầu sinh sôi nảy nở tồn tại phổ biến ở khu vực Đông Nam Á dưới hình thức thời sinh thực khí Lin-ga và I-ô-ni, quan niệm về âm dương,…
Tín ngưỡng, phong tục thờ cúng tổ tiên có vị trí linh thiêng của cư dân Đông Nam Á. (SGK – Trang 82)
Câu 2. Phật giáo được du nhập vào Đông Nam Á từ những quốc gia nào?
A. Trung Quốc và Ấn Độ.
B. A-rập và Ai Cập.
C. Ba Tư và Ấn Độ.
D. Trung Quốc và Nhật Bản.
Đáp án đúng là: A
Đầu Công nguyên, Phật giáo du nhập vào Đông Nam Á từ Trung Quốc và Ấn Độ, có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị, xã hội và văn hóa ở nhiều quốc gia Đông Nam Á. (SGK – Trang 83)
Câu 3. Hồi giáo được du nhập vào Đông Nam Á thông qua con đường nào?
A. Con đường áp đặt tôn giáo.
B. Con đường thương mại biển.
C. Con đường bành trướng xâm lược.
D. Con đường buôn bán đường bộ.
Đáp án đúng là: B
Hồi giáo du nhập vào Đông Nam Á khoảng thế kỉ VII – VIII qua con đường thương mại biển, đến thế kỉ XIII trở thành tôn giáo có ảnh hưởng lớn ở nhiều nước Đông Nam Á. (SGK – Trang 83)
Câu 4. Nội dung nào sau đây phản ánh đúng về tín ngưỡng bản địa của cư dân Đông Nam Á?
A. Mang đậm ảnh hưởng từ bên ngoài.
B. Mang màu sắc tôn giáo rõ nét.
C. Là tín ngưỡng của cư dân du mục.
D. Lệ thuộc và gắn bó với thiên nhiên.
Đáp án đúng là: D
Tín ngưỡng bản địa Đông Nam Á là tín ngưỡng của cư dân nông nghiệp lúa nước, vừa lệ thuộc vừa gắn bó với thiên nhiên. Cư dân Đông Nam Á thờ các con vật gần gũi với cuộc sống của xã hội nông nghiệp (trâu, cóc, chim, rắn, cá sấu,…), thờ thần Lúa, Hồn Lúa, Mẹ Lúa,… (SGK – Trang 82)
Câu 5. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng tình hình tôn giáo ở Đông Nam Á thời kì cổ – trung đại?
A. Tôn giáo ảnh hưởng lớn tới đời sống tinh thần của cư dân.
B. Khu vực đa tôn giáo, du nhập nhiều tôn giáo lớn trên thế giới.
C. Các tôn giáo cùng tồn tại và phát triển một cách hòa hợp.
D. Các tôn giáo luôn đối lập và xung đột gay gắt với nhau.
Đáp án đúng là: D
Đông Nam Á là khu vực đa tôn giáo, có sự du nhập của nhiều tôn giáo lớn trên thế giới như Phật giáo, Hin-đu giáo, Hồi giáo, Cơ Đốc giáo,… Các tôn giáo này có ảnh hưởng lớn trong đời sống tinh thần của cư dân từng quốc gia trong khu vực. Nhìn chung, thời kì cổ – trung đại, các tôn giáo ở khu vực Đông Nam Á cùng tồn tại và phát triển một cách hòa hợp.
Câu 6. Loại chữ viết nào sau đây được sáng tạo trên cơ sở chữ Hán?
A. Chữ Chăm cổ.
B. Chữ Khơ-me cổ.
C. Chữ Miến cổ.
D. Chữ Nôm.
Đáp án đúng là: D
Chữ Nôm của người Việt được sáng tạo trên cơ sở chữ Hán của người Trung Quốc.
Câu 7. Loại chữ viết nào sau đây được sáng tạo trên cơ sở chữ Phạn?
A. Chữ Chăm cổ.
B. Chữ Hán.
C. Chữ La-tinh.
D. Chữ giáp cốt.
Đáp án đúng là: A
Chữ Chăm cổ được sáng tạo trên cơ sở chữ Phạn.
Câu 8. Cư dân các nước Đông Nam Á tiếp nhận chữ viết cổ Ấn Độ, Trung Quốc và sáng tạo thành chữ viết của mình nhằm mục đích gì?
A. Ghi ngôn ngữ bản địa của mình.
B. Dùng làm ngôn ngữ liên quốc gia.
C. Làm phong phú tiếng Hán và tiếng Phạn.
D. Chứng minh sự khác biệt giữa các tiếng.
Đáp án đúng là: A
Trên cơ sở chữ viết cổ Ấn Độ và Trung Quốc, cư dân các nước Đông Nam Á đã sáng tạo ra một hệ thống chữ viết riêng để ghi ngôn ngữ bản địa của mình như chữ Chăm cổ, Khơ-me cổ, Mã Lai cổ, Miến cổ, chữ Nôm,…
Câu 9. Riêm Kê là tác phẩm văn học nổi tiếng của quốc gia nào sau đây?
A. Thái Lan.
B. Lào.
C. Cam-pu-chia.
D. Việt Nam.
Đáp án đúng là: C
Riêm Kê là bản trường ca sáng tác bằng thơ ca dân gian nổi tiếng của Cam-pu-chia. Cốt truyện của tác phẩm chủ yếu vay mượn từ sử thi Ra-ma-y-a-na của Ấn Độ.
THAM KHẢO THÊM: