Hiện nay, nhiều gia đình đã bị kẻ gian trộm một số hoặc trộm toàn bộ số gà, ngan, vịt ... mà gia đình chăn nuô, gây mất trật tự khu vực. Vậy câu hỏi đặt ra: Ăn trộm gà vịt có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Ăn trộm gà, vịt có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
- 2 2. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp gà vịt của hàng xóm:
- 3 3. Người dưới 16 tuổi trộm cắp gà vịt của hàng xóm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
- 4 4. Một số biện pháp nhằm nâng cao cảnh giác đối với tội phạm trộm cắp gia cầm:
1. Ăn trộm gà, vịt có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Trộm cắp là một hiện tượng diễn ra không còn xa lạ trong đời sống xã hội hiện nay, các đối tượng trộm cắp ngắm đến nhiều tài sản khác nhau, trong đó có cả gia cầm là gà và vịt. Vậy người ta đặt ra câu hỏi: Khi ăn trộm gà vịt có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Để trả lời được câu hỏi này, thì cần phải nghiên cứu quy định của bộ luật hình sự. Nếu như hành vi ăn trộm gà vịt thỏa mãn các cấu thành tội phạm theo quy định tại Điều 173 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội trộm cắp tài sản. Cụ thể như sau:
Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người quản lí. Dấu hiệu của tội trộm cắp tài sản là dấu hiệu hành vi chiếm đoạt tài sản cùng với hai dấu hiệu khác thể hiện tính chất của hành vi chiếm đoạt và tính chất của đối tượng bị chiếm đoạt là dấu hiệu lén lút và dấu hiệu tài sản đang có người quản lí. Dấu hiệu chiếm đoạt ở tội trộm cắp tài sản được thực tiễn xét xử từ trước đến nay hiểu là chiếm đoạt được. Với cách hiểu như vậy, tội trộm cắp tài sản chi coi là hoàn thành khi người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản. Để đánh giá người phạm tội đã chiếm đoạt được hay chưa, đã làm chủ được tài sản hay chưa phải dựa vào đặc điểm, vị trí tài sản bị chiếm đoạt. Thực tiễn xét xử đã chấp nhận hướng giải quyết cụ thể về những trường hợp chiếm đoạt được ở tội trộm cắp tài sản như sau:
– Nếu vật chiếm đoạt gọn nhỏ thì coi đã chiếm đoạt được khi người phạm tội đã giấu được tài sản trong người.
– Nếu vật chiếm đoạt không thuộc loại nói trên thì coi chiếm đoạt được khi đã mang được tài sản ra khỏi khu vực bảo quản.
– Nếu vật chiếm đoạt là tài sản để ở những nơi không hình thành khu vực bảo quản riêng thì coi là đã chiếm đoạt được khi đã dịch chuyển tài sản khỏi vị trí ban đầu.
Hành vi chiếm đoạt của tội trộm cắp tài sản có hai dấu hiệu phân biệt với hành vi chiếm đoạt của những tội khác. Đó là dấu hiệu lén lút và dấu hiệu tài sản đang có người quản lí. Lén lút là dấu hiệu có nội dung trái ngược với dấu hiệu công khai ở các tội đã trình bày. Dấu hiệu này vừa chỉ đặc điểm khách quan của hành vi chiếm đoạt tài sản vừa chỉ ý thức chủ quan của người thực hiện hành vi đó. Hành vi chiếm đoạt tài sản có đặc điểm khách quan là lén lút và ý thức chủ quan của người thực hiện cũng là lén lút. Hành vi chiếm đoạt tài sản được coi là lén lút nếu được thực hiện bằng hình thức mà hình thức đó có khả năng không cho phép chủ tài sản biết có hành vi chiếm đoạt khi hành vi này xảy ra. Ý thức chủ quan của người phạm tội là lén lút nếu khi thực hiện hành vi chiếm đoạt người phạm tội có ý thức che giấu hành vi đang thực hiện của mình. Việc che giấu này chỉ đòi hỏi đối với chủ tài sản. Đối với những người khác, ý thức chủ quan của người trộm cắp tài sản có thể vẫn là công khai. Nhưng trong thực tế, ý thức chủ quan của người phạm tội trong phần lớn các trường hợp cũng là lén lút, che giấu đối với người khác. Trộm cắp tài sản cấu thành tội trộm cắp tài sản khi thoả mãn một trong các dấu hiệu sau:
– Tài sản trộm cắp trị giá từ 02 triệu đồng trở lên;
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản;
– Đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản hoặc về tội được quy định tại Điều 290 và chưa được xoá án tích;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
– Tài sản là di vật, cổ vật: Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học; cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hoá, khoa học, có từ 100 năm tuổi trở lên.
Tính theo giá thị trường, nếu như giá trị trộm cắp gà vịt trên 2.000.000 đồng, thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều luật nêu trên. Ngoài ra còn có trường hợp, mặc dù các đối tượng trộm cắp gà vịt dưới 2.000.000 đồng (vì chỉ trộm được vài con), tuy nhiên nếu đối tượng này thỏa mãn dấu hiệu về nhân thân, tức là trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trộm cắp gà vịt, hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh và an toàn khu vực, thì vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015. Hình phạt tù dành cho các đối tượng này như thế nào sẽ phụ thuộc vào mức độ hành vi, kết quả của cơ quan điều tra và quyết định thi hành án.
2. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp gà vịt của hàng xóm:
Theo khoản 1 và 3 Điều 15 của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, có quy định về mức xử phạt đối với hành vi trộm gà vịt của hàng xóm như sau:
Thứ nhất, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Trộm cắp tài sản, thực hiện hành vi xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác, với mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản trái với quy định của pháp luật;
– Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
– Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác trái với quy định của pháp luật, hoặc đến thời điểm trả lại tài sản xuất phát từ các hình thức giao dịch dân sự như vay, mượn, thuê tài sản của người khác … hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
– Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Thứ hai, hình thức xử phạt bổ sung có thể áp dụng trong trường hợp này là:
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
– Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.
3. Người dưới 16 tuổi trộm cắp gà vịt của hàng xóm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017) có quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau: Các chủ thể là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017).
Như vậy, theo quy định trên người dưới 16 tuổi trộm cắp gà vịt của hàng xóm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu như phạm tội rất nghiêm trọng (khoản 2 Bộ luật hình sự 2015) hoặc đặc biệt nghiêm trọng (khoản 3 và khoản 4 của Bộ luật hình sự 2015).
4. Một số biện pháp nhằm nâng cao cảnh giác đối với tội phạm trộm cắp gia cầm:
Để đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn huyện và chủ động phòng ngừa, đấu tranh hiệu quả với tội phạm trộm cắp tài sản xảy ra, các chủ thể cần phải đảm bảo một số biện pháp sau:
– Khi ra khỏi nhà, nơi làm việc chú ý khóa cửa, chốt cửa và thường xuyên kiểm tra, sửa chữa hệ thống cửa khi bị hư hỏng;
– Trước khi đi ngủ vào ban đêm phải đóng và khóa các cửa ra vào; tài sản sử dụng phải để đúng vị trí an toàn, không để tài sản ngoài sân, ngoài hè gây sơ hở để các đối tượng thực hiện hành vi trộm cắp tài sản;
– Khuyến khích lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng vào ban đêm, trang bị camera giám sát hoặc chuông báo động chống trộm; tạo mối quan hệ gắn bó với mọi người xung quanh và phải biết được số điện thoại công an xã để khi cần được hỗ trợ kịp thời;
– Người dân cần nâng cao cảnh giác với những đối tượng lạ mặt đến khu vực dân cư. Đặc biệt nhất là chú ý đến thời gian và không gian tiếp xúc, sau đó là ngôn ngữ, cử chỉ. Khi người già và trẻ em ở nhà, có người lạ mặt đến, tuyệt đối không mở cổng để người đó vào nhà, cần gọi điện để xác minh thông tin, hoặc sử dụng các câu hỏi để nhận biết các đối tượng phạm tội;
– Thay đổi thói quen chăn nuôi, tiến hành rào vườn, làm chuồng trại nuôi nhốt vật nuôi; tuyệt đối không thả rông vật nuôi vào ban đêm; khi chăn thả phải có người trông coi, canh giữ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);
– Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.