Khái quát chung về tái thẩm? Ai có thẩm quyền kháng nghị vụ án dân sự theo thủ tục tái thẩm?
Trong quá trình tham gia các mối quan hệ pháp luật dân sự thì các bên không tránh khỏi việc tranh chấp, các bên có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật đến
Luật sư
Cơ sở pháp lý:
–
1. Khái quát chung về tái thẩm?
Tính chất của tái thẩm được quy định tại Điều 351 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 cụ thể như sau:
Tái thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự được hiểu là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó. Người có thẩm quyền kháng nghị được quy định rõ trong Bộ Luật tố tụng dân sự 2015.
Tái thẩm không phải là một cấp xét xử mà là thủ tục đặc biệt, tái thẩm chỉ được thực hiện khi có kháng nghị tái thẩm. Theo đó thì đối tượng của kháng nghị tái thẩm là bản án, quyết định đã có hiệu lực nhưng không phải do Tòa án đã sai lầm khi xét xử mà do mới phát hiện được tình tiết quan trọng làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định. Đối tương của kháng nghị tái thẩm chính là sự khác biệt cơ bản giữa đối tượng của việc kháng nghị tái thẩm với đối tượng của việc kháng nghị giám đốc thẩm trong khi kháng nghị giám đốc thẩm là bản án, quyết định phúc thẩm có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng dân sự, có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự
Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm được quy định tại Điều 352 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015. Theo đó thì bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
+ Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
+ Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
+ Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao phát hiện Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
+ Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
Thông báo và xác minh tình tiết mới được phát hiện được quy định tại Điều 353 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 cụ thể như sau:
+ Đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và thông báo bằng văn bản cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
+ Trường hợp phát hiện tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
Như vậy, theo những phân tích ở trên có thể thấy khi chủ thể có thẩm quyền mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án, phát hiện Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật thì đây chính là các căn cứ để kháng nghị tái thẩm và chủ thể có thẩm quyền dựa trên các căn cứ này để thực hiện việc kháng nghị theo thủ tục tái thẩm theo quy định.
2. Ai có thẩm quyền kháng nghị vụ án dân sự theo thủ tục tái thẩm?
Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm được quy định tại Điều 364 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 cụ thể như sau:
– Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao: các chủ thể này có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao không có thẩm quyền kháng nghị đối với quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
– Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao: các chủ thể này có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
– Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm được quy định tại Điều 355 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 cụ thể như sau:
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đã phân tích ở trên.
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử tái thẩm được quy định tại Điều 356 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 cụ thể như sau:
+ Hội đồng xét xử tái thẩm có quyền chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật khi thấy căn cứ kháng nghị tái thẩm không chính xác.
+ Hội đồng xét xử tái thẩm có quyền hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
+ Hội đồng xét xử tái thẩm có quyền hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.
Quyết định tái thẩm của Hội đồng xét xử sẽ có hiệu lực kể từ ngày Hội đồng xét xử tái thẩm ra quyết định.
Như vậy, qua phân tích ở trên có thể thấy, tái thẩm được diễn ra khi có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó và chủ thể có thẩm quyền thực hiện việc kháng nghị thủ tục tái thẩm. Cụ thể các chủ thể có thẩm quyền là Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao. Việc kháng nghị tái thẩm được các chủ thể có quyền kháng nghị gửi đơn đề nghị tái thẩm. Tòa án có thẩm quyền tái thẩm nhận đơn và thực hiện các thủ tục tái thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về nội dung khái quát về tái thẩm, căn cứ tái thẩm, những ai có thẩm quyền kháng nghị vụ án dân sự theo thủ tục tái thẩm, thẩm quyền của Hội đồng xét xử tái thẩm cũng như các nội dung liên quan khác.