Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 BLHS

  • 03/10/202503/10/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/10/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 Bộ luật Hình sự là hành vi người có chức vụ, quyền hạn vượt quá phạm vi thẩm quyền được giao, thực hiện trái pháp luật nhằm mưu cầu lợi ích cá nhân hoặc gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân. Đây là tội phạm trực tiếp xâm hại đến tính đúng đắn, minh bạch và uy tín của hoạt động công vụ.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát chung về tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ:
        • 1.1 1.1. Khái niệm pháp lý và bản chất hành vi phạm tội:
        • 1.2 1.2. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 Bộ luật Hình sự:
      • 2 2. Phân tích cấu thành tội phạm:
        • 2.1 2.1. Chủ thể của tội phạm:
        • 2.2 2.2. Khách thể bị xâm hại:
        • 2.3 2.3. Mặt khách quan của tội phạm:
        • 2.4 2.4. Mặt chủ quan của tội phạm:
      • 3 3. Hình phạt áp dụng đối với tội phạm:
        • 3.1 3.1. Khung hình phạt cơ bản theo Điều 357 Bộ luật Hình sự:
        • 3.2 3.2. Hình phạt bổ sung:
      • 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự:
        • 4.1 4.1. Các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 Điều 357:
        • 4.2 4.2. Các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 3 Điều 357:
        • 4.3 4.3. Các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 4 Điều 357:
      • 5 5. So sánh với một số tội danh dễ gây nhầm lẫn:
        • 5.1 5.1. So sánh với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356 Bộ luật Hình sự):
        • 5.2 5.2. So sánh với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 Bộ luật Hình sự):

      1. Khái quát chung về tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ:

      1.1. Khái niệm pháp lý và bản chất hành vi phạm tội:

      Theo Điều 357 Bộ luật Hình sự năm 2015, tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ được xác định khi người có chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác đã vượt quá phạm vi quyền hạn được giao, thực hiện hành vi trái công vụ, gây thiệt hại về tài sản hoặc xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Như vậy, dấu hiệu nổi bật của tội danh này là hành vi “vượt quá quyền hạn” tức là người phạm tội không chỉ đơn thuần vi phạm quy trình mà đã sử dụng quyền lực công vụ vượt ra ngoài giới hạn pháp luật cho phép nhằm đạt mục đích cá nhân.

      Điểm cần lưu ý là yếu tố mục đích vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác được nêu rõ tại khoản 1 Điều 357. Đây là cơ sở để phân biệt tội lạm quyền với những vi phạm mang tính hành chính, kỷ luật hoặc lỗi vô ý. Chỉ khi chứng minh được yếu tố vụ lợi hoặc động cơ cá nhân thì hành vi mới cấu thành tội phạm này.

      Bản chất của tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ là sự lạm dụng địa vị công vụ để thực hiện hành vi trái pháp luật. Người phạm tội không phải hành động vì lợi ích công mà nhằm thỏa mãn lợi ích cá nhân. Chính vì vậy, hành vi này không chỉ gây thiệt hại vật chất trực tiếp (ví dụ: gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 357), mà còn xói mòn tính liêm chính và sự trong sạch của bộ máy Nhà nước.

      1.2. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 Bộ luật Hình sự:

      Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 357 Bộ luật Hình sự năm 2015 như sau:

      “Điều 357. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ

      1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Phạm tội 02 lần trở lên;

      c) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

      3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

      4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.

      5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.”

      2. Phân tích cấu thành tội phạm:

      2.1. Chủ thể của tội phạm:

      Chủ thể của tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ là chủ thể đặc biệt – chỉ những người có chức vụ, quyền hạn nhất định trong cơ quan, tổ chức nhà nước hoặc tổ chức khác mới có thể trở thành người phạm tội. Điều này được suy ra từ chính nội dung điều luật khi quy định: “người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ…” (khoản 1 Điều 357 Bộ luật Hình sự).

      Người có chức vụ, quyền hạn được hiểu theo khoản 2 Điều 352 Bộ luật Hình sự: đó là người do bổ nhiệm, bầu cử, tuyển dụng, hợp đồng hoặc bằng cách khác có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Như vậy, điều kiện tiên quyết để trở thành chủ thể của tội danh này là phải có chức vụ, quyền hạn gắn liền với công vụ.

      Khác với tội phạm thông thường mà bất kỳ công dân nào đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự cũng có thể là chủ thể, ở đây, người dưới 16 tuổi hoặc người không có chức vụ, quyền hạn không thể là chủ thể của tội lạm quyền. Đây chính là đặc điểm nhân thân làm nên tính chất đặc thù của loại tội phạm chức vụ.

      Xem thêm:  Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ

      2.2. Khách thể bị xâm hại:

      Hành vi lạm quyền trong khi thi hành công vụ xâm phạm trực tiếp đến trật tự quản lý hành chính và sự đúng đắn của hoạt động công vụ. Khi một cá nhân vượt quá quyền hạn của mình để làm trái công vụ, tính nghiêm minh, thống nhất và liêm chính trong quản lý nhà nước bị suy giảm.

      Bên cạnh đó, khách thể còn bao gồm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Điều luật quy định rõ, chỉ cần gây “thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân” cũng đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm (khoản 1 Điều 357 Bộ luật Hình sự). Điều này cho thấy pháp luật không chỉ bảo vệ tài sản (với mức thiệt hại tối thiểu từ 10.000.000 đồng), mà còn bảo vệ các lợi ích phi vật chất như uy tín, danh dự hoặc quyền tự do hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị xâm hại.

      Như vậy, khách thể của tội danh này vừa mang tính xã hội (bảo đảm trật tự, kỷ cương trong quản lý nhà nước), vừa mang tính cá nhân (bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác).

      2.3. Mặt khách quan của tội phạm:

      Mặt khách quan thể hiện ở ba yếu tố cơ bản: hành vi, hậu quả và mối quan hệ nhân quả.

      • Hành vi lạm quyền: Người phạm tội đã vượt quá quyền hạn của mình để thực hiện công việc trái pháp luật. Việc “vượt quá quyền hạn” ở đây cần được hiểu là hành động đi ngoài phạm vi được pháp luật hoặc cấp có thẩm quyền giao phó, ví dụ: ký kết quyết định mà không thuộc thẩm quyền, ban hành mệnh lệnh trái quy định, hoặc tự ý giải quyết công việc vượt thẩm quyền quản lý. Điểm khác biệt cơ bản so với “lợi dụng chức vụ, quyền hạn” (Điều 356 Bộ luật Hình sự) là ở phạm vi: hành vi ở Điều 357 là vượt quá thẩm quyền, trong khi ở Điều 356 là thực hiện sai trong phạm vi thẩm quyền;
      • Hậu quả: Điều luật yêu cầu có hậu quả cụ thể để cấu thành tội phạm. Theo khoản 1 Điều 357, hậu quả có thể là thiệt hại về tài sản “từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng” hoặc “thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”. Ở các khoản tiếp theo, mức độ thiệt hại về tài sản càng lớn thì hình phạt càng nghiêm khắc (khoản 2, 3, 4). Điều này phản ánh tính chất tội phạm vật chất, đòi hỏi phải có thiệt hại thực tế xảy ra;
      • Quan hệ nhân quả: Hành vi vượt quá quyền hạn phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả được quy định trong điều luật. Nếu không chứng minh được mối quan hệ nhân quả này thì không thể xác định trách nhiệm hình sự về tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ.

      2.4. Mặt chủ quan của tội phạm:

      Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp. Họ nhận thức rõ việc mình đang vượt quá quyền hạn, hành động trái công vụ và có thể gây thiệt hại, nhưng vẫn thực hiện nhằm đạt được mục đích cá nhân.

      Yếu tố quan trọng cấu thành tội phạm là động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác. Vụ lợi thường thể hiện ở việc người phạm tội nhằm đạt được lợi ích vật chất, tài chính cho bản thân hoặc người thân. “Động cơ cá nhân khác” có thể bao gồm mục đích thăng tiến, trả thù, bao che sai phạm hoặc nhằm củng cố quyền lực cá nhân. Chính việc điều luật nhấn mạnh đến động cơ đã phân biệt tội danh này với các vi phạm hành chính hoặc tội phạm vô ý.

      Như vậy, mặt chủ quan của tội phạm không chỉ dừng lại ở yếu tố lỗi, mà còn gắn với mục đích trục lợi hoặc động cơ cá nhân, phản ánh bản chất tha hóa quyền lực trong thực thi công vụ.

      3. Hình phạt áp dụng đối với tội phạm:

      3.1. Khung hình phạt cơ bản theo Điều 357 Bộ luật Hình sự:

      Điều 357 Bộ luật Hình sự quy định bốn khung hình phạt chính dựa trên tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi và hậu quả gây ra.

      • Khung hình phạt thứ nhất (khoản 1 Điều 357): Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm nếu hành vi vượt quá quyền hạn của mình để làm trái công vụ, gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Đây được coi là khung hình phạt cơ bản áp dụng cho các trường hợp phạm tội thông thường, hậu quả chưa quá nghiêm trọng. Ví dụ: Một cán bộ địa chính tự ý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vượt thẩm quyền của mình, gây thiệt hại cho cá nhân khác về quyền lợi hợp pháp nhưng giá trị thiệt hại chỉ ở mức khởi điểm từ 10 triệu đồng;
      • Khung hình phạt thứ hai (khoản 2 Điều 357): Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm nếu thuộc một trong các trường hợp: phạm tội có tổ chức; phạm tội 02 lần trở lên; hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. Đây là mức xử lý nặng hơn, phản ánh tính chất tội phạm có tính hệ thống hoặc tái phạm và gây thiệt hại lớn hơn cho xã hội;
      • Khung hình phạt thứ ba (khoản 3 Điều 357): Nếu hành vi lạm quyền gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm. Đây là khung hình phạt nghiêm khắc, áp dụng cho các trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế;
      • Khung hình phạt thứ tư (khoản 4 Điều 357): Trường hợp gây thiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000 đồng trở lên, người phạm tội phải chịu hình phạt tù từ 15 năm đến 20 năm. Đây là khung hình phạt cao nhất trong điều luật, thể hiện mức độ đặc biệt nghiêm trọng của hành vi lạm quyền gây ra, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, xã hội, tổ chức và công dân.
      Xem thêm:  Tội đưa hối lộ theo quy định Điều 364 Bộ luật hình sự 2015

      Như vậy, cấu trúc hình phạt trong Điều 357 cho thấy tính tăng dần về mức độ nghiêm khắc, tương ứng với tính chất, mức độ nguy hiểm và hậu quả thực tế của hành vi. Điểm đặc biệt là pháp luật không chỉ lượng hóa thiệt hại về tài sản mà còn công nhận những “thiệt hại khác” đối với lợi ích của Nhà nước và xã hội, từ đó mở rộng phạm vi bảo vệ pháp luật.

      3.2. Hình phạt bổ sung:

      Ngoài hình phạt chính là tù có thời hạn, Điều 357 còn quy định các hình phạt bổ sung nhằm ngăn ngừa người phạm tội tiếp tục lợi dụng vị trí, quyền hạn để vi phạm.

      • Cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm: Theo khoản 5 Điều 357, người phạm tội có thể bị tước quyền giữ các chức vụ hoặc công việc có liên quan trực tiếp đến hành vi phạm tội. Đây là biện pháp phòng ngừa quan trọng, nhằm loại bỏ khả năng tái phạm của người từng lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây thiệt hại;
      • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng: Ngoài hình phạt chính, tòa án có thể áp dụng thêm hình phạt tiền, vừa mang tính trừng phạt kinh tế, vừa có ý nghĩa răn đe, buộc người phạm tội phải gánh chịu hậu quả vật chất do hành vi sai trái của mình.

      Như vậy, hình phạt bổ sung trong Điều 357 có tính chất bổ trợ, góp phần nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm chức vụ, đồng thời bảo đảm rằng những cá nhân đã vi phạm không còn cơ hội tái phạm trong phạm vi quyền hạn mà họ từng được giao.

      4. Các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự:

      4.1. Các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 Điều 357:

      Khoản 2 Điều 357 Bộ luật Hình sự quy định ba tình tiết định khung tăng nặng, làm chuyển khung hình phạt từ mức cơ bản (01 năm đến 07 năm tù) sang mức 05 năm đến 10 năm tù. Cụ thể gồm:

      • Phạm tội có tổ chức: Đây là trường hợp nhiều người cùng câu kết, phân công vai trò, phối hợp chặt chẽ để thực hiện hành vi lạm quyền. Yếu tố “có tổ chức” thể hiện mức độ nguy hiểm cao hơn so với phạm tội cá nhân, bởi tính chất chặt chẽ và khả năng gây thiệt hại trên diện rộng;
      • Phạm tội 02 lần trở lên: Hành vi tái phạm nhiều lần cho thấy người phạm tội có sự cố ý liên tục, khó cải tạo, từ đó cần mức xử lý nghiêm khắc hơn. Đây là dấu hiệu thể hiện sự coi thường pháp luật, làm giảm sút lòng tin của nhân dân vào cơ quan công quyền;
      • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng: Đây là dấu hiệu định lượng quan trọng, thể hiện hậu quả thiệt hại ở mức nghiêm trọng. Pháp luật lấy giá trị thiệt hại làm căn cứ để phân hóa mức hình phạt, bảo đảm nguyên tắc công bằng trong xử lý hình sự.

      Như vậy, khoản 2 Điều 357 đã xác định những tình tiết vừa mang tính định tính (có tổ chức, phạm tội nhiều lần) vừa mang tính định lượng (giá trị thiệt hại tài sản), qua đó bảo đảm tính toàn diện khi định khung tăng nặng.

      4.2. Các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 3 Điều 357:

      Khoản 3 Điều 357 quy định: “Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.”

      Ở khung này, tình tiết định khung chủ yếu mang tính định lượng dựa trên mức độ thiệt hại về tài sản. Khi hành vi lạm quyền vượt quá quyền hạn công vụ gây thiệt hại lớn, đặc biệt từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng, pháp luật đã nâng mức hình phạt lên từ 10 đến 15 năm tù.

      Điểm đặc biệt ở khoản này là luật nhấn mạnh vào hậu quả thiệt hại kinh tế thay vì chỉ dừng lại ở tính chất hành vi. Điều này cho thấy chính sách hình sự hướng đến việc xử lý nghiêm các hành vi lạm quyền gây hậu quả lớn về tài chính, làm suy giảm tài sản công, ảnh hưởng trực tiếp đến ngân sách Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

      4.3. Các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 4 Điều 357:

      Khoản 4 Điều 357 quy định: “Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.”

      Đây là khung hình phạt nghiêm khắc nhất của tội danh này, áp dụng đối với những hành vi lạm quyền đặc biệt nghiêm trọng, gây thiệt hại cực lớn cho xã hội. Điểm mốc 1,5 tỷ đồng được xem là ranh giới để xác định mức độ đặc biệt nghiêm trọng.

      Trong trường hợp này, hành vi của người phạm tội không chỉ gây thiệt hại về mặt kinh tế mà còn ảnh hưởng nặng nề đến uy tín, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước. Do đó, pháp luật quy định mức hình phạt tù rất cao (15 – 20 năm), nhằm bảo đảm tính răn đe, phòng ngừa và giáo dục chung.

      Xem thêm:  Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật hình sự

      Có thể thấy, Điều 357 Bộ luật Hình sự đã thiết kế hệ thống các tình tiết định khung tăng nặng theo hướng tăng dần về mức độ nghiêm khắc, từ định tính (có tổ chức, phạm tội nhiều lần) đến định lượng (giá trị thiệt hại từ 100 triệu đến trên 1,5 tỷ đồng). Sự phân hóa này giúp tòa án có cơ sở cụ thể để lượng hình, bảo đảm tính nghiêm minh nhưng cũng công bằng, phù hợp với hậu quả mà hành vi phạm tội gây ra.

      5. So sánh với một số tội danh dễ gây nhầm lẫn:

      5.1. So sánh với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356 Bộ luật Hình sự):

      Điều 356 Bộ luật Hình sự quy định về hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ. Điểm khác biệt cơ bản so với Điều 357 là:

      • Về hành vi: Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn (Điều 356) xảy ra khi người có chức vụ, quyền hạn dùng chính thẩm quyền hợp pháp của mình nhưng vận dụng trái quy định, làm trái công vụ để vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân. Trong khi đó, tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 357) lại xảy ra khi người phạm tội vượt quá thẩm quyền được giao, làm những việc vốn không thuộc phạm vi quyền hạn để trục lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác;
      • Về hậu quả: Cả hai tội danh đều đòi hỏi hậu quả là gây thiệt hại về tài sản hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích Nhà nước, tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, Điều 356 xác định ngưỡng thiệt hại khởi điểm từ 10 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng, trong khi Điều 357 quy định mức thiệt hại khởi điểm từ 10 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng. Điều này phản ánh mức độ nguy hiểm trong hành vi vượt quyền thường được đánh giá nghiêm trọng hơn hành vi lợi dụng quyền hạn;
      • Về hình phạt: Mức hình phạt cơ bản của Điều 356 là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc tù từ 01 năm đến 05 năm, trong khi Điều 357 là từ 01 năm đến 07 năm tù. Rõ ràng, mức khởi điểm hình phạt của Điều 357 nghiêm khắc hơn, phản ánh tính chất nguy hiểm của hành vi lạm quyền.

      Như vậy, tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn (Điều 356) và tội lạm quyền (Điều 357) có ranh giới phân biệt ở bản chất hành vi: một bên là sử dụng quyền đúng thẩm quyền nhưng sai mục đích, còn bên kia là vượt quá quyền hạn để làm trái công vụ.

      5.2. So sánh với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 Bộ luật Hình sự):

      Điều 355 Bộ luật Hình sự quy định về hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản của người khác. Sự khác biệt căn bản so với Điều 357 là:

      • Về hành vi: Ở Điều 355, mục đích chính của người phạm tội là chiếm đoạt tài sản. Đây là tội phạm xâm phạm quyền sở hữu, trong đó chức vụ, quyền hạn chỉ là phương tiện để người phạm tội đạt được mục đích chiếm đoạt. Ngược lại, Điều 357 điều chỉnh hành vi vượt quá quyền hạn khi thi hành công vụ, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân; tài sản ở đây chỉ là hậu quả của hành vi trái pháp luật chứ không phải mục đích chiếm đoạt;
      • Về cấu thành tội phạm: Điều 355 có dấu hiệu bắt buộc là hành vi chiếm đoạt tài sản, trong khi Điều 357 không yêu cầu yếu tố này. Người phạm tội theo Điều 357 có thể không trực tiếp chiếm đoạt tài sản mà gây thiệt hại gián tiếp qua các quyết định, hành vi trái pháp luật vượt quyền;
      • Về hình phạt: Điều 355 có khung hình phạt rất nghiêm khắc, từ 01 năm tù đến tù chung thân, tùy theo giá trị tài sản bị chiếm đoạt và các tình tiết tăng nặng. Ngược lại, Điều 357 quy định khung hình phạt cao nhất là 20 năm tù, không có tù chung thân hay tử hình. Điều này phản ánh sự phân hóa: hành vi chiếm đoạt tài sản bằng chức vụ (Điều 355) bị coi là đặc biệt nguy hiểm, cần chế tài nghiêm khắc hơn;
      • Về khách thể: Điều 355 xâm phạm trực tiếp đến quan hệ sở hữu tài sản, đồng thời gián tiếp ảnh hưởng đến uy tín cơ quan, tổ chức. Trong khi đó, Điều 357 xâm phạm trực tiếp đến hoạt động đúng đắn, khách quan của bộ máy công quyền, và hậu quả tài sản chỉ là hệ quả đi kèm.

      Từ so sánh trên, có thể khẳng định rằng tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 357) là tội phạm về chức vụ, trọng tâm là hành vi vượt quá thẩm quyền làm trái công vụ; còn tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356) tập trung vào hành vi sử dụng quyền hợp pháp sai mục đích; và tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355) lại thuộc nhóm tội phạm tham nhũng điển hình, gắn với mục đích chiếm đoạt tài sản.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Lạm quyền là gì? Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản?
      • Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
      • Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 BLHS thuộc chủ đề Tội phạm về chức vụ, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác theo Điều 362 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi do thiếu trách nhiệm, bất cẩn trong quản lý mà làm lộ hoặc làm mất tài liệu bí mật của cơ quan, tổ chức. Đây là hành vi nguy hiểm, gây ảnh hưởng đến hoạt động công vụ và có thể tạo điều kiện cho các hành vi phạm pháp khác phát sinh.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ

      <p>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà cố ý làm trái công vụ, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Tội phạm này làm suy giảm hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước và ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội nhận hối lộ theo quy định Điều 354 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, trực tiếp xâm hại đến hoạt động đúng đắn, sự liêm chính và uy tín của bộ máy nhà nước. Hành vi này không chỉ làm suy giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý của cơ quan, tổ chức mà còn gây mất niềm tin của nhân dân đối với đội ngũ cán bộ, công chức.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đưa hối lộ theo quy định Điều 364 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đưa hối lộ theo quy định tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, phản ánh mặt trái của quan hệ quyền lực và lợi ích. Hành vi này không chỉ làm tha hóa người có chức vụ, quyền hạn mà còn xâm phạm đến sự liêm chính, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức; gây mất công bằng xã hội và suy giảm niềm tin của nhân dân đối với bộ máy Nhà nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, xảy ra khi người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt tài sản mà mình quản lý. Đây là hành vi xâm hại trực tiếp đến tài sản công, uy tín của cơ quan, tổ chức và làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào bộ máy Nhà nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội môi giới hối lộ theo quy định tại Điều 365 Bộ luật hình sự

      <p>Tội môi giới hối lộ theo Điều 365 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi làm trung gian để việc đưa và nhận hối lộ diễn ra trót lọt. Đây là tội phạm nguy hiểm tiếp tay cho tham nhũng, làm suy giảm tính minh bạch của bộ máy Nhà nước và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 360)

      <p>Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ nhưng do lơ là, buông lỏng, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Đây là tội phạm nhằm bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong quản lý và răn đe những trường hợp thiếu trách nhiệm trong khi thi hành công vụ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật hình sự

      <p>Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sửa chữa, làm sai lệch giấy tờ, làm hoặc cấp giấy tờ giả, giả mạo chữ ký. Đây là tội phạm xâm phạm trực tiếp đến sự trong sạch, minh bạch của hoạt động công vụ và uy tín của cơ quan, tổ chức Nhà nước.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm theo Điều 190 BLHS 2015
      • Tội lập quỹ trái phép theo điều 205 Bộ Luật hình sự 2015
      • Tội gây thương tích trong khi thi hành công vụ theo Điều 137
      • Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật hình sự 2015
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác theo Điều 362 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi do thiếu trách nhiệm, bất cẩn trong quản lý mà làm lộ hoặc làm mất tài liệu bí mật của cơ quan, tổ chức. Đây là hành vi nguy hiểm, gây ảnh hưởng đến hoạt động công vụ và có thể tạo điều kiện cho các hành vi phạm pháp khác phát sinh.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ

      <p>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà cố ý làm trái công vụ, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Tội phạm này làm suy giảm hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước và ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội nhận hối lộ theo quy định Điều 354 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, trực tiếp xâm hại đến hoạt động đúng đắn, sự liêm chính và uy tín của bộ máy nhà nước. Hành vi này không chỉ làm suy giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý của cơ quan, tổ chức mà còn gây mất niềm tin của nhân dân đối với đội ngũ cán bộ, công chức.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đưa hối lộ theo quy định Điều 364 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đưa hối lộ theo quy định tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, phản ánh mặt trái của quan hệ quyền lực và lợi ích. Hành vi này không chỉ làm tha hóa người có chức vụ, quyền hạn mà còn xâm phạm đến sự liêm chính, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức; gây mất công bằng xã hội và suy giảm niềm tin của nhân dân đối với bộ máy Nhà nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, xảy ra khi người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt tài sản mà mình quản lý. Đây là hành vi xâm hại trực tiếp đến tài sản công, uy tín của cơ quan, tổ chức và làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào bộ máy Nhà nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội môi giới hối lộ theo quy định tại Điều 365 Bộ luật hình sự

      <p>Tội môi giới hối lộ theo Điều 365 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi làm trung gian để việc đưa và nhận hối lộ diễn ra trót lọt. Đây là tội phạm nguy hiểm tiếp tay cho tham nhũng, làm suy giảm tính minh bạch của bộ máy Nhà nước và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 360)

      <p>Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ nhưng do lơ là, buông lỏng, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Đây là tội phạm nhằm bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong quản lý và răn đe những trường hợp thiếu trách nhiệm trong khi thi hành công vụ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật hình sự

      <p>Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sửa chữa, làm sai lệch giấy tờ, làm hoặc cấp giấy tờ giả, giả mạo chữ ký. Đây là tội phạm xâm phạm trực tiếp đến sự trong sạch, minh bạch của hoạt động công vụ và uy tín của cơ quan, tổ chức Nhà nước.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Tội phạm về chức vụ


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác theo Điều 362 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi do thiếu trách nhiệm, bất cẩn trong quản lý mà làm lộ hoặc làm mất tài liệu bí mật của cơ quan, tổ chức. Đây là hành vi nguy hiểm, gây ảnh hưởng đến hoạt động công vụ và có thể tạo điều kiện cho các hành vi phạm pháp khác phát sinh.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ

      <p>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà cố ý làm trái công vụ, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Tội phạm này làm suy giảm hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước và ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội nhận hối lộ theo quy định Điều 354 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, trực tiếp xâm hại đến hoạt động đúng đắn, sự liêm chính và uy tín của bộ máy nhà nước. Hành vi này không chỉ làm suy giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý của cơ quan, tổ chức mà còn gây mất niềm tin của nhân dân đối với đội ngũ cán bộ, công chức.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đưa hối lộ theo quy định Điều 364 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đưa hối lộ theo quy định tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, phản ánh mặt trái của quan hệ quyền lực và lợi ích. Hành vi này không chỉ làm tha hóa người có chức vụ, quyền hạn mà còn xâm phạm đến sự liêm chính, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức; gây mất công bằng xã hội và suy giảm niềm tin của nhân dân đối với bộ máy Nhà nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, xảy ra khi người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt tài sản mà mình quản lý. Đây là hành vi xâm hại trực tiếp đến tài sản công, uy tín của cơ quan, tổ chức và làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào bộ máy Nhà nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội môi giới hối lộ theo quy định tại Điều 365 Bộ luật hình sự

      <p>Tội môi giới hối lộ theo Điều 365 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi làm trung gian để việc đưa và nhận hối lộ diễn ra trót lọt. Đây là tội phạm nguy hiểm tiếp tay cho tham nhũng, làm suy giảm tính minh bạch của bộ máy Nhà nước và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 360)

      <p>Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ nhưng do lơ là, buông lỏng, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Đây là tội phạm nhằm bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong quản lý và răn đe những trường hợp thiếu trách nhiệm trong khi thi hành công vụ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật hình sự

      <p>Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sửa chữa, làm sai lệch giấy tờ, làm hoặc cấp giấy tờ giả, giả mạo chữ ký. Đây là tội phạm xâm phạm trực tiếp đến sự trong sạch, minh bạch của hoạt động công vụ và uy tín của cơ quan, tổ chức Nhà nước.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ