Thủ tục xác nhận việc trước đây đã đăng ký thường trú? Điều kiện, thủ tục xác nhận đã từng đăng ký thường trú? Hướng dẫn chi tiết thủ tục xin xác nhận đã từng thường trú tại địa phương, đã từng đăng ký thường trú tại cơ quan công an?
Địa điểm thường trú là một địa điểm mà công dân thường xuyên sinh sống, ổn định và không có thời gian ở một chỗ đồng thời cá nhân đã được đăng ký thường trú tại nơi đó.Trên thực tế nếu công dân thay đổi chỗ ở thì sẽ phải làm thủ tục thay đổi địa chỉ thường trú, như vậy địa chỉ thường trú không tính chất cố định.
Trong một số trường hợp cần thiết khi công dân cần xác nhận địa chỉ thường trú trước đây thì chuẩn bị hồ sơ yêu cầu cơ quan chức năng có thẩm quyền có trách nhiệm cấp xác nhận nơi đã từng thường trú của công dân.
Mục lục bài viết
1.Thường trú là gì? Xác nhận địa chỉ thường trú là gì?
Thường trú: Theo Quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật cư trú năm 2006, Luật sửa đổi và bổ sung vào năm 2013 về nơi cư trú của công dân: “Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú ”.
Như thế, địa chỉ thường trú chính là nơi mà công dân sinh sống một cách thường xuyên và ổn định, không xác định thời hạn cụ thể tại một địa điểm nhất định và là nơi đã đăng ký thường trú. Còn nơi tạm trú chính là nơi mà công dân đã sinh sống ngoài nơi đã đăng ký thường trú và đây là nơi đã đăng ký tạm trú.
Xác nhận địa chỉ thường trú: là việc Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì có thẩm quyền xác nhận việc công dân trước đây đã có hộ khẩu thường trú
2. Thủ tục đăng ký thường trú theo pháp luật hiện hành
Việc đăng ký thường trú tại tỉnh hay tại thành phố trực thuộc Trung ương cho nên chúng tôi chia ra làm hai trường hợp vì đối với việc đăng ký thường trú tại tỉnh và tại thành phố trực thuộc Trung ương sẽ có những điều kiện khác nhau, cụ thể như sau:
Trường hợp đăng ký thường trú tại tỉnh:
Theo quy định tại Điều 19 Luật cư trú năm 2006, điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh là công dân phải có chỗ ở hợp pháp, và chỗ ở hợp pháp đó tại tỉnh nào thì sẽ được cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú tại tỉnh đó.
Đối với trường hợp chỗ ở hợp pháp là do thuê, mượn, ở nhờ của người khác thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đó đồng ý bằng văn bản.
Trường hợp đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
Đối với trường hợp đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương sẽ phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013 và Điều 19
– Công dân phải có chỗ ở hợp pháp đồng thời phải có thời gian tạm trú nhất định, cụ thể:
+ Đăng ký thường trú vào khu vực nội thành Hà Nội: phải có thời gian tạm trú liên tục từ 03 năm trở lên tại nội thành. Chỗ ở hợp pháp là nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà do đi thuê ở nội thành của các tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở. Đồng thời đối với nhà đi thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân tối thiểu đầu người theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và phải có được văn bản đồng ý của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho công dân đó đăng ký thường trú vào nhà thuê.
+ Đăng ký thường trú vào các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì thời gian tạm trú tại thành phố đó phải từ 01 năm trở lên, đăng ký thường trú vào các quận thì phải có thời gian tạm trú từ 02 năm trở lên tại thành phố đó.
– Những người trước đây đã từng đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương nay quay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
– Thuộc một trong những trường hợp sau đây mà được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình:
Căn cứ Theo Điều 7 Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú 2006 , thời hạn đăng ký thường trú được quy định như sau:
– Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì người thay đổi chỗ ở hợp pháp hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới.
– Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có sổ hộ khẩu, người được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ của mình hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú.
– Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó.
Về Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm những giấy tờ như sau:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
– Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định;
– Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013
Về Địa điểm nộp hồ sơ Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:
– Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thường trú: Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 35/2014/TT-BCA Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cư trú và
Thẩm quyền xác nhận về việc trước đây đã đăng ký thường trú: Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì có thẩm quyền xác nhận việc công dân trước đây đã có hộ khẩu thường trú.
3. Thủ tục xin xác nhận đã đăng ký thường trú
Căn cứ theo Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và
“Điều 13. Xác nhận về việc trước đây công dân đã đăng ký thường trú.
1. Thẩm quyền xác nhận: Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì có thẩm quyền xác nhận việc công dân trước đây đã có hộ khẩu thường trú.
2. Hồ sơ đề nghị xác nhận bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh công dân trước đây có hộ khẩu thường trú (nếu có).
3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải xác nhận và trả kết quả cho công dân; trường hợp không xác nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Nội dung xác nhận bao gồm các thông tin cơ bản của từng cá nhân: Họ và tên, tên gọi khác (nếu có), ngày, tháng, năm sinh, giới tính, nguyên quán, dân tộc, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú, ngày, tháng, năm đăng ký thường trú, ngày, tháng, năm xóa đăng ký thường trú.”
Như vậy, Người muốn xin xác nhận đã đăng ký thường trú chuẩn bị hồ sơ xin xác nhận đã đăng ký thường trú, thành phần hồ sơ bao gồm những giấy tờ như sau:
-Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (HK02);
-Giấy tờ, tài liệu chứng minh công dân trước đây có hộ khẩu thường trú (nếu có).
Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
Về Thẩm quyền thực hiện việc xin xác nhận đã đăng ký thường trú: Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì có thẩm quyền xác nhận việc công dân trước đây đã có hộ khẩu thường trú. Như vậy, cơ quan có thẩm quyền xác nhận bao gồm: Công an huyện, quận, thị xã đối với trường hợp đã đăng ký tại thành phố trực thuộc Trung ương, Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh đối với trường hợp đã đăng ký thường trú tại tỉnh.
Về Trình tự thủ tục xin xác nhận đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật hiện hành.
Bước 1: Công dân chuẩn bị hồ sơ theo quy định của của Thông tư 35/2014/TT-BCA như sau
-Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (HK02);
-Giấy tờ, tài liệu chứng minh công dân trước đây có hộ khẩu thường trú (nếu có).
Bước 2: Công dân nộp hồ sơ tại cơ quan Công an có thẩm quyền nêu trên
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ và đối chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú để xác nhận hồ sơ có đầy đủ hợp lệ theo quy định của luật không?
-Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận trao cho người nộp.
-Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho người đến nộp hồ sơ.
-Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho công dân, nêu rõ lý do không tiếp nhận.
Bước 3: Nhận kết quả tại Phòng tiếp dân nơi đã nộp hồ sơ
Nội dung xác nhận bao gồm các thông tin cơ bản của từng cá nhân: Họ và tên, tên gọi khác (nếu có), ngày, tháng, năm sinh, giới tính, nguyên quán, dân tộc, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú, ngày, tháng, năm đăng ký thường trú, ngày, tháng, năm xóa đăng ký thường trú.
Người nhận kết quả đưa giấy biên nhận, cán bộ trả kết quả kiểm tra và yêu cầu ký nhận, trả kết quả xác nhận cho người đến nhận kết quả
4. Thời hạn thực hiện thủ tục xin xác nhận đã đăng ký thường trú
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải xác nhận và trả kết quả cho công dân; trường hợp không xác nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Nội dung xác nhận bao gồm các thông tin cơ bản của từng cá nhân: Họ và tên, tên gọi khác (nếu có), ngày, tháng, năm sinh, giới tính, nguyên quán, dân tộc, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú, ngày, tháng, năm đăng ký thường trú, ngày, tháng, năm xóa đăng ký thường trú.
Như vậy, bạn cần chuẩn bị hồ sơ xác nhận gồm những giấy tờ nêu trên cho cơ quan có thẩm quyền nơi bạn đã đăng ký thường trú trước đây và trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ cơ quan có thẩm quyền sẽ xác nhận và trả kết quả cho bạn; trường hợp không xác nhận sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.