Khái quát phong trào cách mạng ở Trung Quốc (1919-1939) ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm Lịch sử 11 Bài 15. Mời các bạn cùng tham khảo nhé.
Mục lục bài viết
1. Phong trào Ngũ tứ và sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc:
1.1. Phong trào Ngũ tứ (1919):
– Nguyên nhân:
+ Âm mưu chia cắt Trung Quốc của các nước đế quốc và những quyết định bất công của các nước đế quốc.
+ Ảnh hưởng của mạng tháng 10 Nga.
+ Tại hội nghị Versailles, các nước đế quốc đã chuyển chủ quyền tỉnh Sơn Đông từ tay Trung Quốc) từ tay Đức hát tay Nhật.
– Mục tiêu: đấu tranh chống dân tộc và phong kiến. Không chỉ dừng lại việc chống chế độ phong kiến như cách mạng Tân Hội năm 1911 (Chiến đấu với triều đình Mãn Châu).
– Phạm vi và quy mô: từ Bắc Kinh, lan rộng đến 22 tỉnh, thành phố.
– Đối tượng tham gia: Học sinh, sinh viên, người đi làm.
– Đặc điểm: Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.
– Diễn biến:
+ Ngày 5/4/1919, sinh viên ở Bắc Kinh biểu tình, quét sạch nhiều tầng lớp khác trong xã hội, đặc biệt là giai cấp công nhân.
+ Từ Bắc Kinh lan rộng ra 22 tỉnh, 150 thành phố trên cả nước, thu hút đông đảo tầng lớp xã hội, đặc biệt là tầng lớp lao động.
* Kết quả: Chiến thắng.
* Đặc điểm và ý nghĩa của phong trào:
– Đặc điểm mới là quyền lực của giai cấp công nhân tham gia với tư cách là trụ cột (trưởng thành và trở thành một lực lượng chính trị độc lập).
* Ý nghĩa:
– Khởi đầu phong trào phản dân tộc và phản phong kiến ở Trung Quốc.
– Giai cấp công nhân lần đầu tiên xuất hiện trên chính trường với tư cách là lực lượng cách mạng độc lập.
– Đánh dấu sự chuyển đổi của cách mạng Trung Quốc từ cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ sang cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.
1.2. Sự thành lập của Đảng Cộng sản Trung Quốc:
– Nguyên nhân:
+ Ảnh hưởng của mạng tháng 10 Nga.
+ Tại hội nghị Versailles, các nước đế quốc đã chuyển chủ quyền tỉnh Sơn Đông từ tay Trung Quốc) từ tay Đức hát tay Nhật.
– Mục tiêu: đấu tranh chống xâm lược dân tộc, chống đầu hàng phong kiến.
– Phạm vi và quy mô: từ Bắc Kinh, lan rộng đến 22 tỉnh, thành phố.
– Đối tượng tham gia: Học sinh, sinh viên, người đi làm.
– Đặc điểm: Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.
– Ý nghĩa:
+ Mở đầu phong trào cách mạng phản dân tộc, phản phong kiến ở Trung Quốc.
+ Đánh dấu sự chuyển biến của cách mạng Trung Quốc từ cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ sang cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.
+ Tạo điều kiện cho việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin.
– Công tác truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin ngày càng sâu rộng.
– Nhiều cộng đồng được thành lập. Trước sự chuyển biến mạnh mẽ của giai cấp công nhân với sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản, tháng 7 năm 1921 Đảng Cộng sản Trung Quốc đã được thành lập. Sự kiện này đánh dấu thành công lớn của công nhân Trung Quốc.
– Đồng thời, mở ra thời kỳ giai cấp vô sản đã có đảng chính của mình đi theo cách mạng từng bước.
2. Chiến tranh Bắc phạt (1926 – 1927) và Nội chiến Quốc – Cộng (1927 – 1937):
2.1. Chiến tranh Bắc phạt (1926 – 1927):
– Quốc Dân Đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc hợp tác tiến hành cuộc chiến tranh cách mạng chống lại các nhóm quân sự Bắc Dương.
– Sau một thời gian ngắn nhân dân phản bội và phản đối đường lối cách mạng:
+ Ngày 4 tháng 12 năm 1927, Quốc Dân Đảng đảo chính ở Thượng Hải, tàn sát, khủng bố những người cộng sản và đàn áp phong cách cách mạng.
+ Giữa tháng 4 năm 1927 Quốc Dân Đảng thành lập chính phủ ở Nam Kinh => tháng 7 năm 1927 Tưởng Giới Thạch nắm toàn quyền.
2.2. Nội chiến Quốc – Cộng (1927 – 1937):
– Sau Chiến tranh Bắc phạt, quần chúng cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc đã tiến hành đấu tranh chống chính quyền Quốc dân đảng.
– Cuộc nội chiến kéo dài 10 năm (1927 – 1937):
+ Cả nước tổ chức nhiều cuộc càn quét lớn để tiêu diệt Cộng sản.
+ Trong cuộc vây hãm lần thứ 5 (1933 – 1934) của nhân dân cả nước, quân Cộng sản bị tổn thất nặng nề và bị bao vây. Tháng 10 năm 1934: Quân cách mạng rút khỏi căn cứ tiến về phía Bắc (Vạn Lý Trường Thành).
+ Tháng 1 năm 1935, sau Đại hội Tuần Nghĩa, Mao Trạch Đông trở thành Chủ tịch Đảng Cộng sản Trung Quốc.
– Các cuộc tuần hành của Quốc dân đảng đã tổ chức 4 cuộc càn quét lớn nhằm tiêu diệt căn cứ cách mạng của Đảng Cộng sản, nhưng đều thất bại. Trong cuộc vây hãm lần thứ năm (1933 – 1934), lực lượng của mạng lưới bị tổn thất nặng nề.
– Tháng 10 năm 1934, Quân đội Đảng Cộng sản rút ra miền Bắc, lịch sử gọi là Trường Chinh. Trên đường chính, tháng 1 năm 1935, Mao Trạch Đông trở thành lãnh đạo Đảng Cộng sản Trung Quốc.
Tháng 7 năm 1937, Nhật Bản phát động tấn công Trung Quốc. Trước sức ép đấu tranh của quần chúng, lực lượng dân quân thi đấu đã phải ngừng chiến đấu, hợp tác với Đảng Cộng sản, thành lập Mặt trận dân tộc nhất chống Nhật.
=> Cách mạng Trung Quốc chuyển sang thời kỳ kháng chiến chống phát xít Nhật.
=> Quốc Dân Đảng – Đảng Cộng sản đã hợp tác thành lập Mặt trận dân tộc nhất chống Nhật.
3. Bài tập vận dụng:
Câu 1. Phong trào Ngũ Tứ (1919) ở Trung Quốc bùng nổ bằng cuộc đấu tranh của lực lượng xã hội nào dưới đây?
A. Học sinh, sinh viên.
B. Công nhân.
C. Nông dân.
D. Tư sản dân tộc.
Đáp án: A
Giải thích:
Phong trào Ngũ Tứ (1919) ở Trung Quốc bùng nổ bằng cuộc đấu tranh của 3000 học sinh, sinh viên yêu nước ở Bắc Kinh.
Câu 2. Trong phong trào Ngũ Tứ (1919), giai cấp nào sau đây đã bước lên vũ đài chính trị như một lực lượng cách mạng độc lập?
A. Tư sản.
B. Nông dân.
C. Công nhân.
D. Địa chủ.
Đáp án: C
Giải thích:
Trong phong trào Ngũ Tứ (1919), giai cấp công nhân đã bước lên vũ đài chính trị như một lực lượng cách mạng độc lập
Câu 3. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Đảng Quốc đại do M. Gan-đi đứng đầu có chủ trương đấu tranh là chủ trương nào dưới đây:
A. kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang đòi độc lập.
B. bất bạo động, bất hợp tác đối với thực dân Anh.
C. tập hợp nhân dân khởi nghĩa vũ trang lật đổ chính quyền thực dân.
D. kết hợp bạo động và cải cách để đòi độc lập.
Đáp án: B
Giải thích:
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Đảng Quốc đại do M. Gan-đi đứng đầu có chủ trương đấu tranh là: bất bạo động, bất hợp tác đối với thực dân Anh.
Câu 4. Lãnh tụ của phong trào dân tộc ở Ấn Độ trong những năm 1918 – 1939 là ai?
A. Ti-lắc
B. M. Gan-đi
C. J. Nê-ru
D. R. Ta-go.
Đáp án: B
Giải thích:
Lãnh tụ của phong trào dân tộc ở Ấn Độ trong những năm 1918 – 1939 là M. Gan-đi
Câu 5. Chủ nghĩa Mác – Lênin được truyền bá sâu rộng vào Trung Quốc kể từ sau sự kiện nào?
A. phong trào Ngũ tứ.
B. phong trào Nghĩa hòa đoàn.
C. phong trào Duy tân Mậu tuất.
D. cách mạng Tân Hợi.
Đáp án: A
Giải thích:
Chủ nghĩa Mác – Lênin được truyền bá sâu rộng vào Trung Quốc kể từ sau phong trào Ngũ tứ.
Câu 6. Lực lượng chính tham gia phong trào Ngũ tứ ở Trung Quốc (1919) là lực lượng nào?
A. công nhân và tư sản dân tộc.
B. tư sản dân tộc, công nhân, bình dân thành thị.
C. nông dân, công nhân, binh lính.
D. công nhân, nông dân và trí thức yêu nước.
Đáp án: D
Giải thích:
Lực lượng chính tham gia phong trào Ngũ tứ ở Trung Quốc (1919) là công nhân, nông dân và trí thức yêu nước.
Câu 7. Lãnh đạo phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của nhân dân Ấn Độ trong những năm 1919 – 1939 là đảng nào sau đây:
A. Đảng Quốc Đại.
B. Đảng Cộng sản Ấn Độ.
C. Đảng Đại hội dân tộc.
D. Đảng dân chủ.
Đáp án: A
Giải thích:
Lãnh đạo phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của nhân dân Ấn Độ trong những năm 1919 – 1939 là Đảng Quốc Đại.
Câu 8. Hãy cho biết, ngày 4/5/1919 diễn ra sự kiện nào trong tiến trình lịch sử Trung Quốc?
A. Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập.
B. Nhật Bản phát động cuộc chiến tranh xâm lược Trung Quốc.
C. Cuộc biểu tình của 3000 học sinh yêu nước Bắc Kinh.
D. Nhân dân Trung Quốc tiến hành cuộc chiến tranh Bắc phạt.
Đáp án: C
Giải thích:
Ngày 4/5/1919 diễn ra cuộc biểu tình của 3000 học sinh yêu nước Bắc Kinh.
Câu 9. Trong những năm 1927 – 1937, ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến giữa đảng nào dưới đây:
A. Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản.
B. Quốc dân đảng và Đảng Nhân quyền Trung Hoa.
C. Đảng Bảo thủ và Đảng Tự do.
D. Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa.
Đáp án: A
Giải thích:
Trong những năm 1927 – 1937, ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản.
Câu 10. Tháng 7/1937, Nhật Bản phát động cuộc chiến tranh xâm lược quy mô lớn, nhằm thôn tính toàn bộ nước nào?
A. Việt Nam.
B. Trung Quốc.
C. Miến Điện.
D. Mã Lai.
Đáp án: B
Giải thích:
Tháng 7/1937, Nhật Bản phát động cuộc chiến tranh xâm lược quy mô lớn, nhằm thôn tính toàn bộ Trung Quốc.