Nhập cư đang là một vấn đề nóng được quan tâm gần đây. Bài viết dưới đây giúp các bạn trả lời các câu hỏi: Nhập cư là gì? Người nhập cư là gì? Đặc điểm và phân loại? Cùng theo dõi nhé.
Mục lục bài viết
1. Nhập cư là gì? Người nhập cư là gì?
Hiện nay, vẫn chưa có khái niệm cụ thể về nhập cư là gì. Tuy nhiên, bạn có thể hiểu đây là thuật ngữ dùng để chỉ việc di dời của một hoặc một nhóm người từ địa phương này sang địa phương khác.
Cho đến nay, vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về người nhập cư để có thể áp dụng phổ biến cả trong nước và toàn cầu. Nội dung của khái niệm này thường được sử dụng trong các quốc gia và các nhà nghiên cứu điều chỉnh nó cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của họ.
=> Nhập cư là hành động di chuyển đến một địa phương khác của một người hoặc một nhóm để sinh tồn lâu dài hoặc tạm thời. Người nhập cư là những người từ một địa phương, quốc gia hoặc vùng lãnh thổ chuyển đến một địa phương, quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác để sinh sống và làm việc.
2. Phân loại người nhập cư:
Có nhiều cách phân loại người nhập cư theo các góc độ khác nhau, tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu. Vì vậy, chúng ta hãy chỉ có tính chất tương đối và không tách bạch với nhau.
– Theo độ dài thời gian cư trú:
Người nhập cư lâu dài: Những người chuyển đến sống lâu dài hoặc lâu dài ở một nơi mới (thường là hơn 12 tháng). Những người này thường không quay về sống ở nơi cũ mà chỉ về thăm những nơi mà không có ý định quay lại sống ở nơi cũ.
Người nhập cư tạm thời: Những người chuyển đến sống và làm việc ở một nơi mới trong thời gian ngắn và có khả năng quay trở lại.
Người nhập cư mùa vụ: Là một hình thức nhập cư tạm thời đặc biệt, loại này bao gồm những người lao động nhập cư chuyển đến nơi mới để làm việc theo mùa hoặc tìm việc làm trong thời gian trái mùa, bao gồm những người đi làm, chữa bệnh, du lịch, học tập, v.v. không có ý định ở lại lâu tại khu vực nhập cư.
– Theo tính chất tổ chức, quản lý người nhập cư:
Người nhập cứ có tổ chức: Là những người nhập cư được pháp luật nước xuất xứ và nước nhập cư cho phép và được chính quyền địa phương nơi họ nhập cư chào đón. Theo đó, người nhập cư có thể nhận được sự hỗ trợ từ Nhà nước và cơ quan quản lý xuất nhập cảnh địa phương.
Người nhập cư tự do: Những người di cư đến một nơi mới theo quyết định của chính họ hoặc gia đình họ, không thuộc chương trình nhập cư của Nhà nước và không nhận được sự hỗ trợ của Nhà nước.
– Theo địa bàn nhập cư
Người nhập cư trong nước: Là những người di chuyển đến các địa phương khác để sinh sống, làm việc, học tập trong cùng một lãnh thổ quốc gia.
Người nhập cư quốc tế: Những người từ một quốc gia di cư đến một quốc gia khác để sinh sống, làm việc, học tập hoặc vì các mục đích khác.
3. Đặc điểm của người nhập cư:
– Đặc điểm về nhân khẩu học
Đặc điểm nhân khẩu học phản ánh các đặc điểm nhân khẩu học của người nhập cư như tuổi tác, giới tính và tình trạng hôn nhân. Chúng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của người nhập cư như di chuyển hay không di chuyển… Các nghiên cứu về nhập cư đều có chung một quan sát là người nhập cư thường là những người trong độ tuổi lao động và ngày càng trẻ hơn. Tuổi thọ của người nhập cư chủ yếu tập trung ở những người trẻ tuổi, chiếm 84% tổng số người nhập cư.
Giới tính của người nhập cư phụ thuộc vào quãng đường di chuyển, mục đích di chuyển, nhu cầu lao động của nơi đến và thường tỷ lệ nam/nữ trong dân số là khác nhau.
Tình trạng hôn nhân cũng có mối quan hệ với tính chọn lọc của nhập cư. Một mặt, mọi người sau khi hôn thường gắn bó với gia đình và con cái, chưa thực sự sẵn sàng chuyển đến nơi ở mới.
– Đặc điểm về học vấn, chuyên môn
Trình độ học vấn và chuyên môn phụ thuộc vào nơi xuất cư, nhu cầu lao động của nơi nhập cư và khoảng cách di chuyển. Điều đáng chú ý là số lượng người đăng ký có trình độ chuyên môn cao, tay nghề cao thường di cư nhiều hơn. Nghĩa là, ở đây có một lợi thế giữa việc học tập và nhập cư. Nếu tất cả các điều kiện khác đều như nhau thì những người có trình độ học vấn cao thường ra ngoài thường xuyên hơn những người có trình độ học vấn thấp hơn vì không hài lòng với công việc hiện tại, muốn tìm một công việc phù hợp hơn và có nhiều tiền hơn. Thu nhập đầu vào cao hơn. Theo đó, người nhập cư có thời hạn học tập cao hơn người nhập cư tạm thời.
– Đặc điểm về việc làm, thu nhập, điều kiện sống
Những người nhập cư tạm thời và theo thời vụ thường là những người có việc làm hoặc có việc làm nhưng không ổn định.
Về điều kiện sống, phần lớn người lao động nhập cư được hưởng lợi từ việc di cư và hài lòng với công việc cũng như thu nhập tại nơi nhập cư. Tuy nhiên, với ít điều kiện để cải thiện hơn nữa về công việc và thu nhập, phần lớn phải sống trong cảnh túng quẫn để có tiền phụ giúp gia đình nên người lao động nhập khẩu cũng gặp hàng loạt khó khăn.
4. Nguyên nhân của nhập cư:
– Nguyên nhân về kinh tế
Hầu hết các nhà kinh tế, khoa học nghiên cứu vấn đề nhập cư dưới nhiều góc độ khác nhau đều khẳng định hiện tượng nhập cư có thể được giải quyết chủ yếu nhờ nguyên nhân kinh tế.
Người nhập cư mong đợi mức lương sẽ tăng lên nên ở nơi cũ họ mong đợi kết quả ở nơi đến với mức lương cao hơn. Họ tính toán nếu số tiền họ kiếm được nhiều hơn số tiền chi cho đi lại và các chi phí khác mà vẫn còn dư thì họ sẽ chuyển đến nơi ở mới.
– Nguyên nhân về chất lượng cuộc sống
Chất lượng cuộc sống là một trong những lý do thu hút người nhập cư. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người nhập cư không phải là những người thử nghiệm mà là chuyển đến những nơi ở mới với mong muốn có chất lượng cuộc sống tốt hơn. Phần lớn người nhập cư vì lý do này là những người có trình độ học vấn cao, thu nhập cao và họ muốn tận dụng những dịch vụ tốt hơn cho cuộc sống của mình.
Trong một trường hợp khác, khoảng cách giàu nghèo, sự chênh lệch về thu nhập, điều kiện sống, cơ hội học tập, nâng cao trình độ chuyên môn giữa thành thị và nông thôn có tác động động lực mạnh mẽ đối với một bộ phận dân cư, lao động dư thừa, thiếu việc làm, mong muốn cải thiện cuộc sống và các bạn trẻ muốn ra đi để tìm kiếm cơ hội thăng tiến cho bản thân. Như vậy, những người nhập cư sẽ di chuyển từ nơi bất ổn chính trị, nghèo đói, việc làm khan hiếm và dịch vụ ăn uống nghèo nàn đến nơi giàu có hơn, thịnh vượng hơn.
ngoài thường trú tại Việt Nam được cấp thẻ thường trú (Điều 14).
5. Trình tự, thủ tục cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài ở Việt Nam:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Người nước ngoài xin thường trú tại Việt Nam đến nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất, nhập cảnh – Bộ Công an.
* Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận và đưa cho người phụ trách.
Nếu thiếu hồ sơ hợp lệ hoặc không hợp lệ, Bộ có thể chưa nhận được hồ sơ, hướng dẫn, giải thích cho người nước ngoài thường xuyên yêu cầu bổ sung hồ sơ.
* Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần (ngày lễ, tết nghỉ).
Bước 3: Cục Quản lý xuất nhập cảnh có văn bản cảnh báo về quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an đối với người nước ngoài xin thường trú. Nếu được chấp nhận, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú có trách nhiệm thông báo cho người nước ngoài được phép cư trú.
Bước 4: Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận được thông báo quyết định giải quyết cho người nước ngoài, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú:
Người nhận đưa giấy biên nhận, biên lai thu tiền để đối chiếu. Cán bộ trả kết quả kiểm tra và yêu cầu ký nhận, trả thẻ thường trú cho người đến nhận kết quả.
* Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần (ngày lễ, tết nghỉ).
Cách thức thực hiện: trực tiếp tại trụ sở Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
a) Đơn xin thường trú;
b) Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp;
c) Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú;
d) Bản sao hộ chiếu có chứng thực;
đ) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú quy định tại Điều 40 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (
e) Giấy bảo lãnh đối với người nước ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 39 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng.