Chênh lệch tín dụng là khái niệm quen thuộc trong ngành tài chính ngân hàng, là khoảng chênh lệch giữa lợi suất trái phiếu của Chính phủ so với những khoản nợ khác. Vậy chênh lệch ứng dụng có những đặc điểm gì và nó có tác động như thế nào. Bài viết dưới sẽ phân tích sâu những khía cạnh này.
Mục lục bài viết
1. Khái niệm về chênh lệch tín dụng:
Chênh lệch tín dụng: (Tiếng anh Credit spread (bond spread hay default spread) là khoản chênh lệch giữa lợi suất trái phiếu của Chính phủ so với những khoản nợ khác, trong đó, thời gian đáo hạn của trái phiếu và những khoán nợ này giống nhau và khác nhau về chất lượng tín dụng.
Thông thường, chênh lệch tín dụng giữa những trái phiếu khác và trái phiếu của chính phủ Mỹ sẽ được tính bằng điểm cơ bản, và bằng 1% lợi suất chênh lệch và tương ứng với 100 điểm cơ bản, Ví dụ cụ thể: Một trái phiếu chính phủ Mỹ có kỳ hạn 10 năm với lợi suất tương ứng là 5% và một trái phiếu doanh nghiệp có kỳ hạn 10 năm với lợi suất là 7% thì chênh lệch tín dụng giữa hai trái phiếu này là 200 điểm cơ bản.
Con số chênh lệch tín dụng thường được sử dụng để tính, so sánh với trái phiếu doanh nghiệp và những khoản đầu tư phi rủi ro khác như trái phiếu chính phủ. Thêm nữa, Credit spread còn được biết đến với một khái niệm khác liên quan đến các chiến lược đầu tư quyền chọn, là việc bạn bán quyền chọn có phí cao và mua quyền chọn có phí thấp với cùng một loại tài sản.
2. Đặc điểm của chênh lệch tín dụng:
Sự chênh lệch tín dụng giữa những trái phiếu còn phải phụ thuộc vào sự đánh giá của những nhà phát hành trái phiếu, vì với những trái phiếu có chất lượng cao và rủi ro thấp thì lãi suất của trái phiếu đó thấy, ngược lại, với những trái phiếu chất lượng thấp và rủi ro cao thì lãi suất sẽ cao nhằm thu hút nhiều nhà đầu tư nhiều.
Chênh lệch tín dụng hường sẽ biến động dựa trên một số yếu tố liên quan đến sự biến đổi của nền kinh tế, chẳng hạn như: nhu cầu thị trường, lạm phát hay tính thanh khoản. Khi tình trạng kinh tế của một quốc gia trở nên xấu đi, nhà đầu tư sẽ bỏ tiền nhiều hơn vào trái phiếu chính phủ, vì đây là loại trái phiếu phi rủi ro và sẽ bán những trái phiếu doanh nghiệp. Hành vi này sẽ có tác động làm giá giá trái phiếu chính phủ tăng lên và lãi suất giảm, còn trái phiếu doanh nghiệp thì giảm xuống và lãi suất tăng. Do đó, chênh lệch tín dụng còn được dùng làm thước đo tình trạng kinh tế, bởi nó thể hiện được mối lo ngại của các nhà đầu tư khiến cho chênh lệch mở rộng.
3. Ưu điểm và nhược điểm của chênh lệch tín dụng:
3.1. Ưu điểm của chênh lệch tín dụng:
Chênh lệch có thể làm giảm đáng kể rủi ro của bạn nếu giá cổ phiếu di chuyển đáng kể so với dự đoán của bạn. Do đó, yêu cầu ký quỹ đối với chênh lệch tín dụng về cơ bản thấp hơn so với các tùy chọn không được bảo hiểm và không thể mất nhiều tiền hơn yêu cầu ký quỹ được giữ trong tài khoản tại thời điểm vị thế được thiết lập. Với các tùy chọn không được che đậy, bạn có thể mất nhiều hơn so với yêu cầu ký quỹ ban đầu và mức chênh lệch ghi nợ và tín dụng có thể yêu cầu giám sát ít hơn so với một số loại chiến lược khác vì khi đã được thiết lập, chúng thường được giữ cho đến khi hết hạn. Tuy nhiên, thỉnh thoảng nên xem xét chênh lệch giá để xác định xem việc giữ chúng cho đến khi hết hạn có còn được đảm bảo tính an toàn hay không. Mức độ chênh lệch rất linh hoạt, đo có nhiều mức giá thực hiện và thời hạn thường có sẵn, hầu hết các nhà giao dịch có thể tìm thấy sự kết hợp của các hợp đồng cho phép thực hiện vị thế tăng hoặc giảm trên một cổ phiếu. Như vậy, iều này đúng với cả chênh lệch ghi nợ và chênh lệch tín dụng.
3.2. Nhược điểm của chênh lệch tín dụng:
Tiềm năng lợi nhuận của bạn sẽ bị giảm đi bởi số tiền chi cho quyền chọn mua dài của chênh lệch giá và bởi vì chênh lệch yêu cầu hai lựa chọn, chi phí hoa hồng để thiết lập hoặc kết thúc chênh lệch tín dụng sẽ cao hơn hoa hồng cho một vị trí không được bảo hiểm với khoản đầu tư.
4. Chênh lệch tín dụng có ảnh hưởng gì?
Chênh lệch tín dụng có ảnh hưởng rất lớn và tác động đáng kể đến các thị trường tài chính và kinh tế, cũng như đến các công ty, ngân hàng và các cá nhân liên quan đến tín dụng. Dưới đây là một số ảnh hưởng chính của chênh lệch tín dụng:
– Chi phí vay: Credit spread là yếu tố quan trọng trong xác định lãi suất mà các công ty, chính phủ, và cá nhân phải trả khi vay vốn, theo đó, khi credit spread tăng lên, tức là sự chênh lệch giữa lãi suất công cụ tài chính an toàn và lãi suất công cụ tín dụng tăng, việc vay trở nên đắt đỏ hơn. Sự thay đổi này có thể ảnh hưởng đến khả năng vay vốn, đầu tư, và phát triển kinh tế.
– Giá trị tài sản: Credit spread cũng có tác động đến giá trị các công cụ tài chính có liên quan đến tín dụng, chẳng hạn như trái phiếu, cổ phiếu trong doanh nghiệp. Khi credit spread tăng, giá trị trái phiếu giảm do yêu cầu lợi suất cao hơn từ nhà đầu tư để bù đắp cho mức độ rủi ro tăng cao và ngược lại, khi credit spread giảm, giá trị trái phiếu tăng.
– Rủi ro tín dụng: Credit spread cung cấp thông tin quan trọng về mức độ rủi ro tín dụng, khi credit spread tăng lên, điều đó cho thấy sự tăng rủi ro trong việc trả nợ hoặc khả năng không thể trả nợ của các công ty hoặc các quốc gia đối với khoản vay nợ, nó có thể ảnh hưởng đến đánh giá tín dụng, đầu tư và quyết định cho vay của các tổ chức tài chính.
– Sự ổn định tài chính: Credit spread là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá sự ổn định tài chính của nền kinh tế một quốc gia, khi credit spread tăng đột ngột hoặc dao động mạnh, điều đó có thể tác động đến niềm tin và sự ổn định của thị trường tài chính và nếu credit spread tăng quá mức, điều này cũng có thể gây ra những biến động không mong muốn và kích thích các vấn đề về thanh khoản và rủi ro tài chính.
– Đánh giá rủi ro và khả năng trả nợ: Credit spread cung cấp thông tin quan trọng để đánh giá mức độ rủi ro của các công ty, quốc gia và các khoản vay cá nhân, bởi khi credit spread tăng, điều này thể hiện mức độ rủi ro tín dụng cao hơn và khả năng trả nợ kém và nó có thể làm giảm giới hạn tín dụng và tăng yêu cầu về bảo đảm tài sản khi vay.
– Sự thịnh vượng của thị trường tín dụng: Credit spread có thể phản ánh sự thịnh vượng hoặc suy thoái trong thị trường tín dụng, khi credit spread mở rộng, có thể cho thấy sự suy thoái kinh tế và sự không chắc chắn tài chính của một nền kinh tế, và điều ngược lại, khi credit spread thu hẹp, điều đó thường phản ánh sự tín nhiệm tăng với khả năng trả nợ và tình hình kinh tế cải thiện.
– Quản lý rủi ro tín dụng: Chênh lệch tín dụng cung cấp thông tin quan trọng để đánh giá và quản lý rủi ro tín dụng của nhà đầy tư, người đầu tư và các tổ chức tài chính sử dụng credit spread để định giá các khoản vay, đầu tư và quản lý danh mục tín dụng, bởi nó giúp xác định mức độ rủi ro tín dụng, đưa ra quyết định đầu tư hợp lý và lựa chọn phù hợp trong việc quản lý rủi ro tín dụng.
– Tác động đến các lĩnh vực kinh tế khác nhau: Chênh lệch tín dụng có thể ảnh hưởng đến các lĩnh vực kinh tế khác nhau theo những cách khác nhau. Ví dụ, trong lĩnh vực ngân hàng, credit spread có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận và sức khỏe tài chính của một ngân hàng hay trong lĩnh vực doanh nghiệp, credit spread có thể ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn và chi phí vốn của doanh nghiệp, chính phủ. Trong lĩnh vực chính phủ, credit spread có thể ảnh hưởng đến chi phí vay và khả năng tài trợ cho các dự án công cộng.
Tóm lại, chênh lệch tín dụng có tác động sâu sắc đến nhiều yếu tố của một quốc gia, như nền kinh tế, các công ty, ngân hàng và cá nhân liên quan đến tín dụng. Sự chênh lệch tính dụng ảnh hưởng đến chi phí vay, giá trị tài sản, rủi ro tín dụng, sự ổn định tài chính và quản lý rủi ro và theo đó, nó theo dõi và hiểu chênh lệch tín dụng là rất quan trọng để đưa ra quyết định đầu tư và quản lý tài chính hiệu quả. Vì những tác động quan trọng này, theo dõi và hiểu chênh lệch tín dụng là rất quan trọng đối với các nhà đầu tư, ngân hàng, tổ chức tài chính và cả quản lý chính sách kinh tế khi tham gia vào một nền kinh tế hoặc một khoản đầu tư nào. Đây là yếu tố xác định tài chính cực kỳ quan trọng và mỗi người kinh doanh nên có sự nắm chắc kiến thức.