Trợ cấp dưỡng sức được coi là một loại thu nhập thay thế khi người lao động không thể làm việc vì lý do sức khỏe. Vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, người lao động nhận khoản trợ cấp dưỡng sức này thì có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Mục lục bài viết
1. Nhận trợ cấp dưỡng sức có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
– Theo điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 92/2015/TT-BTC), các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
+ Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần. Các khoản này được áp dụng cho những người có công theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
+ Trợ cấp cho các đối tượng thuộc diện được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
+ Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức tham gia công tác liên quan đến chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật.
Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam làm việc ở nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài trở về Việt Nam để làm việc.
+ Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
+ Phụ cấp an ninh, quốc phòng; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi,
+ Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, làm nhiệm vụ quốc tế, bảo vệ tổ quốc, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
+ Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
+ Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Lưu ý:
– Để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc áp dụng các khoản phụ cấp và trợ cấp, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ quy định các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật.
– Trong trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp chỉ áp dụng đối với khu vực do Nhà nước quản lý, các thành phần kinh tế khác và các cơ sở kinh doanh khác sẽ căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp được hướng dẫn cho khu vực Nhà nước để tính trừ.
– Nếu khoản phụ cấp hoặc trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp được quy định theo hướng dẫn, phần vượt này sẽ phải được tính vào thu nhập chịu thuế.
– Riêng đối với trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài thì được trừ theo mức quy định trong Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, người lao động không cần phải nộp thuế TNCN khi hưởng trợ cấp dưỡng sức.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là khi nào?
Căn cứ theo Điều 11 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định về thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:
– Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người lao động được xác định theo tổng số thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
– Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế hoặc thời điểm mà người nộp thuế nhận được thu nhập. Quy định về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình thu thuế. Việc xác định rõ ràng thời điểm áp dụng thuế giúp tránh tình trạng nhầm lẫn và các tranh chấp có thể xảy ra.
Như vậy, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công là:
– Thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế;
– Hoặc là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
3. Khoản thu nhập từ tiền lương tiền công nào phải chịu thuế thu nhập cá nhân?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 có quy định các khoản thu nhập từ tiền lương tiền công của người lao động phải chịu thuế thu nhập cá nhân như sau;
– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
– Các khoản phụ cấp, trợ cấp.
Tuy nhiên sẽ không tính thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
+ Phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc được thực hiện ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
+ Phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút theo quy định của pháp luật;
+ Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp khó khăn đột xuất và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
+ Trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công được Chính phủ Quy định chi tiết.
4. Thời điểm quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
– Đối với hồ sơ quyết toán thuế năm, chậm nhất là vào ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Đối với hồ sơ khai thuế năm, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính;
– Đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Những quy định này giúp đảm bảo tính đúng đắn và kịp thời trong công tác khai và nộp thuế, từ đó hỗ trợ quản lý thuế hiệu quả và giảm thiểu rủi ro vi phạm các quy định pháp luật về thuế.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi năm 2014;
– Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và
– Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, sửa đổi năm 2019;
– Luật Quản lý thuế năm 2019.
THAM KHẢO THÊM: