Trong nhiều trường hợp sau khi sinh, con nhỏ ốm đau cần người chăm sóc, người mẹ bắt buộc phải nghỉ công việc hiện tại để có nhiều thời gian ở bên con. Vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, có thể xin nghỉ việc ngay sau khi hết thời gian nghỉ thai sản không?
Mục lục bài viết
1. Nghỉ thai sản xong xin nghỉ việc luôn có được không?
Theo Điều 35
– Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt
+ Trường hợp làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn: Người lao động cần thông báo trước ít nhất 45 ngày trước khi chấm dứt hợp đồng.
+ Trường hợp làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng: Thời gian thông báo trước ít nhất là 30 ngày.
+ Trường hợp làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng: Cần thông báo trước ít nhất 03 ngày làm việc.
+ Đối với các ngành nghề, công việc đặc thù: Thời gian thông báo trước sẽ tuân theo quy định cụ thể của Chính phủ.
Như vậy, lao động nữ nghỉ thai sản xong có thể nghỉ việc luôn nếu thuộc một trong các điều kiện sau:
– Đã thông báo trước cho người sử dụng lao động theo quy định thời gian cụ thể như sau:
+ Ít nhất 45 ngày: Đối với những người lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn với người sử dụng lao động.
+ Ít nhất 30 ngày: Đối với những người lao động ký hợp đồng có thời hạn từ 12 đến 36 tháng với người sử dụng lao động.
+ Ít nhất 03 ngày làm việc: Đối với những người lao động ký hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng với người sử dụng lao động.
+ Lưu ý: Đối với các ngành nghề, công việc đặc thù, thời gian báo trước có thể lên đến 120 ngày, theo quy định cụ thể của Chính phủ.
– Nghỉ việc do công ty không thực hiện bố trí công việc, địa điểm làm việc hoặc không đảm bảo điều kiện làm việc theo thỏa thuận ban đầu.
– Nghỉ việc do công ty không trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trước đó.
– Nghỉ việc do bị người sử dụng lao động thực hiện những hành vi như ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; người lao động bị cưỡng bức lao động;
– Nghỉ việc do bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
– Nghỉ việc do người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
2. Nghỉ thai sản xong nghỉ việc luôn có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Theo quy định tại Luật Việc làm 2013, người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi đi làm sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chấm dứt hợp đồng lao động. Điều này đồng nghĩa với việc người
– Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
– Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trong ít nhất 12 tháng trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
– Sau 15 ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động chưa tìm được việc làm, trừ các trường hợp như: Đi học tập từ đủ 12 tháng; đi nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; bị tạm giam; ra nước ngoài định cư; chấp hành hình phạt tù; đi xuất khẩu lao động…
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như sau:
Tiền trợ cấp thất nghiệp = 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề x Số tháng hưởng trợ cấp
Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, thời gian hưởng trợ cấp được xác định theo thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:
– Nếu đã đóng đủ từ 12 tháng đến 36 tháng: Người lao động sẽ được nhận 03 tháng trợ cấp.
– Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng: Người lao động sẽ được nhận thêm 01 tháng trợ cấp, nhưng tổng thời gian nhận trợ cấp tối đa không vượt quá 12 tháng.
3. Nghỉ thai sản xong nghỉ việc luôn có được hưởng tiền dưỡng sức không?
Theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sửa đổi năm 2019 tiền chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản được chi trả cho người lao động đáp ứng đủ điều kiện sau:
– Sau thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội, nếu sức khỏe của lao động nữ chưa phục hồi sau thời gian 30 ngày đầu làm việc thì lao động nữ được phép nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe trong khoảng thời gian từ 05 đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe này bao gồm cả các ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần. Trong trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước và kéo dài sang đầu năm sau, thì thời gian nghỉ đó sẽ được tính vào năm trước.
– Số ngày nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này sẽ được quyết định bởi người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở, quyết định này sẽ do người sử dụng lao động đưa ra. Thời gian nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe được quy định cụ thể như sau:
+ Đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên: tối đa 10 ngày nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe;
+ Đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật: tối đa 07 ngày nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe;
+ Đối với các trường hợp khác: tối đa 05 ngày nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe.
– Mức hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe sau thai sản được tính bằng 30% mức lương cơ sở mỗi ngày.
Như vậy, việc nghỉ thai sản xong và nghỉ việc luôn có được hưởng tiền dưỡng sức không còn phụ thuộc vào các điều kiện nhất định. Người lao động phải tính đến những yếu tố sau:
– Lao động nữ đã nghỉ hết thời gian thai sản.
– Trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi.
Do đó, lao động nữ chỉ được hưởng tiền dưỡng sức sau sinh nếu quay trở lại làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục.
Trường hợp nghỉ thai sản xong nghỉ việc luôn sẽ không được nhận tiền dưỡng sức do bảo hiểm xã hội chi trả. Trường hợp nghỉ thai sản xong và nghỉ việc luôn thì người lao động sẽ không được nhận tiền dưỡng sức từ bảo hiểm xã hội. Người lao động chọn phương án này sẽ mất đi một khoản tiền kha khá, bởi nếu đi làm, người lao động sẽ được nghỉ dưỡng sức từ 05 đến 10 ngày, mỗi ngày nghỉ được nhận 30% mức lương cơ sở. Như vậy, số tiền mà người lao động không được hưởng có thể lên đến hàng triệu đồng. Do đó, người lao động cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, sửa đổi năm 2019;
– Luật Việc làm năm 2013.
THAM KHẢO THÊM: