Trưởng thôn và tổ trưởng tổ dân phố đều là những người nhận được sự tín nhiệm cao từ người dân trong thôn, khu phố, thực hiện nhiệm vụ đại diện cho người dân ở khu vực đó. Vậy trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố có quyền kiểm tra tạm trú không?
Mục lục bài viết
1. Trưởng thôn, tổ trưởng dân phố có được kiểm tra tạm trú?
Theo Điều 25 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về việc kiểm tra cư trú cá nhân, hộ gia đình là một hình thức kiểm tra cư trú được tiến hành định kỳ và đột xuất hoặc để nhằm đảm bảo an ninh, trật tự, phòng, chống tội phạm.
Phạm vi kiểm tra bao gồm các đối tượng và địa bàn như công dân, hộ gia đình, nhà ở của học sinh, sinh viên, ký túc xá, khu nhà của người lao động, nhà cho mượn, cơ sở tôn giáo, nhà cho thuê, cơ sở chữa bệnh, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú, cùng với các cơ quan và tổ chức liên quan đến quản lý cư trú.
Ngoài ra, nội dung kiểm tra cư trú bao gồm xem xét việc thực hiện các quy định liên quan đến việc đăng ký, quản lý cư trú và các hoạt động liên quan trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, bao gồm thu thập, cập nhật và khai thác thông tin cư trú. Đồng thời, kiểm tra cư trú còn nhằm mục đích đánh giá quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan và tổ chức, cũng như các nội dung khác theo quy định của pháp luật về cư trú.
Cơ quan đăng ký và quản lý cư trú chịu trách nhiệm kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về cư trú của các cá nhân, gia đình, cơ quan và tổ chức có liên quan. Trong quá trình kiểm tra, cơ quan này được ủy quyền huy động lực lượng dân phòng để tham gia bảo vệ an ninh và trật tự tại các cơ sở, cũng như bảo vệ các cơ quan, doanh nghiệp và tổ chức. Trong trường hợp kiểm tra do cơ quan cấp cao hơn thực hiện, phải có sự phối hợp với cơ quan đăng ký và quản lý cư trú cấp dưới.
Như vậy, theo quy định trên, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không có quyền kiểm tra và thu thập số liệu về cư trú dân cư. Chức năng của họ chủ yếu là vận động người dân trong khu vực được phân quyền, đồng thời phối hợp với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu. Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố vai trò hỗ trợ và phối hợp trong việc thực hiện các biện pháp kiểm tra và quản lý cư trú theo quy định pháp luật.
2. Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố có những quyền hạn gì?
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố cũng được phân quyền hạn để quản lý công việc qua đó kiểm tra, giám sát hoạt động của khu phố, khu dân cư mình được phân công.
Theo Điều 10 Văn bản hợp nhất số 08 năm 2022 hợp nhất Thông tư hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có những quyền hạn sau:
– Được ký hợp đồng về xây dựng công trình do cư dân trong khu vực của thôn, tổ dân phố đóng góp kinh phí đầu tư. Các hợp đồng này được thông qua tại hội nghị của thôn, tổ dân phố và phải tuân thủ các quy định của chính quyền địa phương.
– Được giao nhiệm vụ giải quyết các công việc cho Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố. Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố cũng được mời tham gia các cuộc họp của chính quyền cấp xã và nhận thông tin, tài liệu liên quan đến quản lý và hoạt động của khu vực thôn, tổ dân phố. Ngoài ra, họ được tham gia các khóa đào tạo và tập huấn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
Bên cạnh các quyền hạn đã nêu, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố cũng có những nhiệm vụ sau:
– Vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở và tuân thủ hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
– Tổ chức và chủ trì các hội nghị thôn, tổ dân phố; triển khai các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố đã được cư dân bàn bạc và quyết định, đồng thời đảm bảo nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố được thực hiện đúng theo kế hoạch.
– Thực hiện việc lập biên bản về kết quả đã được nhân dân thôn, tổ dân phố bàn bạc và quyết định trực tiếp liên quan đến những công việc của thôn, tổ dân phố; lập biên bản về kết quả đã được nhân dân thôn, tổ dân phố bàn bạc và biểu quyết.
– Thu thập, phản ánh, và đề xuất cho chính quyền cấp xã xử lý các kiến nghị, yêu cầu của cư dân trong thôn, tổ dân phố. Đồng thời, báo cáo kịp thời với UBND cấp xã về bất kỳ hành vi vi phạm pháp luật nào xảy ra trong khu vực thôn, tổ dân phố mà họ có trách nhiệm quản lý.
– Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị-xã hội ở thôn, tổ dân phố để khuyến khích cư dân tham gia vào các phong trào và chiến dịch mà các tổ chức này phát động.
– Định kỳ sáu tháng đầu năm và cuối năm, trưởng thôn và tổ trưởng tổ dân phố phải báo cáo kết quả công tác trước hội nghị thôn, tổ dân phố.
3. Cơ quan quản lý trực tiếp người tạm trú có trách nhiệm gì trong việc đăng ký tạm trú cho công dân?
Tại Điều 13 Thông tư 55/2021/TT-BCA có quy định về đăng ký tạm trú như sau:
– Cá nhân thực hiện việc thay đổi chỗ ở ngoài nơi đã đăng ký tạm trú thì có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký tạm trú theo địa chỉ mới. Nếu địa chỉ mới nằm trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú, thì công dân cần tuân theo quy định tại mục 3 Điều 6 trong Thông tư 55/2021/TT-BCA.
– Học sinh, sinh viên, học viên đến ở tập trung tại các khu vực như ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người khuyết tật, trẻ em, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong các cơ sở tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng; người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động; người được nuôi dưỡng, chăm sóc, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội có thể tiến hành thủ tục đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó.
Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp những chỗ ở nêu trên có trách nhiệm lập danh sách đầy đủ những người tạm trú, đồng thời cung cấp kèm theo Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng người và văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp. Sau đó, cơ quan đăng ký cư trú sẽ thực hiện cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Thông tin trong danh sách phải bao gồm những thông tin cơ bản của từng người như họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.
Như vậy, trong việc đăng ký tạm trú cho công dân, cơ quan quản lý trực tiếp người tạm trú có trách nhiệm sau đây:
– Lập danh sách đầy đủ số lượng người tạm trú, đồng thời cung cấp kèm theo Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng người và văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp;
– Cơ quan đăng ký cư trú thực hiện cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Thông tin trong danh sách phải bao gồm những thông tin cơ bản của từng người như họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;
– Văn bản hợp nhất 08/VBHN-BNV năm 2022 hợp nhất Thông tư hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
THAM KHẢO THÊM: