Đối với những người lao động đang hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì thủ tục thông báo tình hình tìm kiếm việc làm hằng tháng là vấn đề vô cùng quen thuộc, tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ các quy định về vấn đề này. Vậy người bị ốm đau có được miễn thông báo tìm kiếm việc làm hay không?
Mục lục bài viết
1. Bị ốm đau được miễn thông báo tìm kiếm việc làm không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 52 của Luật việc làm năm 2013 có quy định về vấn đề thông báo tìm kiếm việc làm của người lao động. Theo đó:
– Trong thời gian hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp, hàng tháng người lao động cần phải có nghĩa vụ trực tiếp thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp về vấn đề tìm kiếm việc làm, ngoại trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động bị ốm đau, người lao động hưởng
+ Trong trường hợp bất khả kháng.
– Trong trường hợp người lao động ốm đau, người lao động hưởng chế độ thai sản, bị tai nạn có giấy xác nhận của các cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền, hoặc trong trường hợp bất khả kháng thì người lao động đó phải có nghĩa vụ thông báo cho Trung tâm dịch vụ việc làm nơi mình đang hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp biết.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, có hướng dẫn cụ thể về vấn đề thông báo tìm kiếm việc làm theo Điều 52 Luật việc làm năm 2013. Theo đó, người lao động đang trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ không cần phải trực tiếp thông báo hàng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo tìm kiếm việc làm đó của người lao động nằm trong khoảng thời gian người lao động thuộc một trong những trường hợp cơ bản sau đây:
– Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;
– Người lao động ốm đau có văn bản xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Người lao động nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của các cơ sở y tế có thẩm quyền, đặc biệt đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con cái thì cần phải có thêm giấy xác nhận khai sinh của đứa trẻ và kèm theo giấy chứng tử của người mẹ;
– Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, dịch bệnh, sóng thần … có xác nhận của chủ thể có thẩm quyền đó là chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn;
– Cha mẹ, vợ chồng, con cái của người lao động qua đời, người lao động hoặc con cái của người lao động kết hôn, các sự kiện đó phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn;
– Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của giám đốc Sở Lao động – Thương binh và xã hội, đồng thời có xác nhận của các cơ sở đào tạo nghề nghiệp;
– Thực hiện
– Đi cai nghiện tự nguyện, quá trình cai nghiện có xác nhận bằng văn bản của cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn;
– Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo đó, người lao động cần phải gửi thông tin cho Trung tâm dịch vụ việc làm thông qua nhiều cách thức khác nhau, có thể thông qua tin nhắn điện thoại, thư điện tử … về lý do mà người lao động đó không phải trực tiếp đến thông báo tìm kiếm việc làm và trong khoảng thời gian 03 ngày làm việc được tính kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hàng tháng về vấn đề tìm kiếm việc làm theo quy định của pháp luật, đồng thời cần phải gửi thư đảm bảo hoặc văn bản ủy quyền cho người khác nộp các loại giấy tờ chứng minh người lao động thuộc một trong những trường hợp không cần phải trực tiếp thông báo tìm kiếm việc làm tại Trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp gửi qua dịch vụ bưu điện thì ngày được coi là đã gửi thông báo chính là ngày ghi trên dấu bưu điện.
Theo đó thì có thể nói, người ốm đau có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền là một trong những đối tượng không phải trực tiếp thông báo hàng tháng về vấn đề tìm kiếm việc làm tại Trung tâm dịch vụ việc làm. Vì vậy, bị ốm đau không thuộc trường hợp được miễn thông báo tìm kiếm việc làm.
Người bị ốm đau vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thông báo tìm kiếm việc làm tại các Trung tâm dịch vụ việc làm, tuy nhiên trong thời gian ốm đau đó thì người lao động không phải thông báo trực tiếp về vấn đề tìm kiếm việc làm, mà có thể thông báo thông qua các hình thức khác như email, fax, thư điện tử …
2. Người lao động phải thông báo tìm kiếm việc làm vào thời gian nào?
Theo quy định của pháp luật hiện nay, hàng tháng thì người lao động sẽ cần phải có nghĩa vụ thông báo về vấn đề tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đó đang hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp. Thời gian thông báo tình hình tìm kiếm việc làm hiện nay đang được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH.
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 10 của Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, có quy định về thời gian thông báo tìm kiếm việc làm của người lao động. Theo đó, ngày người lao động thông báo hàng tháng về việc tìm kiếm việc làm sẽ được ghi cụ thể trong phụ lục của Quyết định hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Như sau:
– Ngày của tháng thứ nhất hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp được xác định là ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo phiếu hẹn trả kết quả của Trung tâm dịch vụ việc làm;
– Kể từ tháng thứ hai trở đi, người lao động sẽ thực hiện ngay thông báo hàng tháng về việc tìm kiếm việc làm trong khoảng thời gian 03 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày đầu tiên của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Ví dụ về cách xác định thời gian người lao động phải thông báo tìm kiếm việc làm như sau: Ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định là 1/2 năm 2023. Ngày thông báo tình hình tìm kiếm việc làm sẽ được xác định như sau:
– Tháng đầu tiên sẽ được xác định là 1/2 năm 2023;
– Từ tháng thứ hai trở đi: Từ 1/3 đến 3/3 năm 2023.
Tuy nhiên cần phải lưu ý, nếu ngày cuối cùng của thời hạn thông báo tình hình tìm kiếm việc làm của người lao động rơi vào các ngày nghỉ lễ hoặc các ngày nghỉ hàng tuần thì thời hạn đó sẽ được kéo dài đến ngày làm việc liên kê của các ngày nghỉ đó.
3. Không thông báo về việc tìm kiếm việc làm có bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 53 của Luật việc làm năm 2013 có quy định về vấn đề tạm dừng, tiếp tục hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo đó, người đang hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi người lao động đó không thực hiện nghĩa vụ thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng.
Theo đó, người lao động không thực hiện nghĩa vụ thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng thì sẽ bị chấm dứt hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp. Việc tạm dừng chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được thực hiện như sau:
– Trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp sẽ trình giám đốc Sở Lao động – Thương binh và xã hội quyết định về việc cho phép tạm dừng cung cấp chế độ trợ cấp thất nghiệp cho người lao động. Trong khoảng thời gian hai ngày làm việc được tính kể từ ngày người lao động không đến thông báo về vấn đề tìm kiếm việc làm hàng tháng, thì sẽ xem xét quyết định tạm dừng hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động đó;
– Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và xã hội sẽ ban hành quyết định về việc cho phép tạm dừng hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động;
– Quyết định về việc tạm dừng hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp của Trung tâm dịch vụ việc làm sẽ cần phải được gửi 01 bản tới Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tạm dừng chi trả trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động, đồng thời cần phải được gửi 01 bản tới người lao động để người lao động biết và thực hiện.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Việc làm 2013;
– Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của
– Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm và một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
THAM KHẢO THÊM: