Hiện nay, thị trường lao động đang dần được phục hồi, lực lượng lao động và số người có việc làm tiếp tục tăng cao, tình trạng hàng nghìn người lao động bị buộc nghỉ việc, thôi việc hoặc mất việc tại các doanh nghiệp đã giảm dần. Tuy nhiên nhiều người vẫn thắc mắc, các khoản tiền người lao động được nhận khi nghỉ việc được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Các khoản tiền người lao động được nhận khi nghỉ việc:
Trong quá trình tham gia vào quan hệ lao động, nghỉ việc là điều không thể tránh khỏi, người lao động có thể nghỉ việc xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể do nguyên nhân chủ quan hoặc nguyên nhân khách quan. Để bảo vệ quyền lợi của bản thân người lao động, người lao động cần phải tìm hiểu quy định của pháp luật về các khoản tiền mà mình được nhận khi nghỉ việc. Theo đó, các khoản tiền mà người lao động được hưởng khi nghỉ việc bao gồm:
1.1. Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán:
Căn cứ theo quy định tại Điều 48 của
– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân đã chấm dứt hoạt động trên thực tế;
– Người sử dụng lao động có sự thay đổi cơ cấu công nghệ hoặc xuất phát từ lý do kinh tế;
– Xảy ra hiện tượng chia tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp, mua bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã;
– Do thiên tai, hỏa hoạn, các loại dịch bệnh nguy hiểm khác.
Đồng thời, Điều 48 của
Theo đó thì có thể nói, trong khoảng thời gian 14 ngày, người sử dụng lao động cần phải có nghĩa vụ thanh toán tiền lương cho người lao động trong những ngày người lao động đã làm việc tuy nhiên vẫn chưa được thanh toán tiền lương.
1.2. Tiền ngày nghỉ phép năm:
Căn cứ theo quy định tại Điều 113 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về chế độ nghỉ hằng năm của người lao động. Theo đó:
– Người lao động đã làm việc trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng trở lên cho một người sử dụng lao động thì người lao động đó sẽ được hưởng chế độ nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động với số này như sau:
+ Người lao động sẽ được nghỉ 12 ngày làm việc đối với người lao động làm công việc trong điều kiện bình thường;
+ Được nghỉ 14 ngày làm việc đối với những người lao động chưa thành niên, người lao động là người khuyết tật, người làm các công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm;
+ Được nghỉ 16 ngày làm việc đối với người lao động làm các công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm.
– Đồng thời, người lao động làm việc trong khoảng thời gian chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm sẽ được thưởng theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc của người lao động;
– Trong trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà người lao động chưa được nghỉ hằng năm, người lao động chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm, thì người lao động đó sẽ được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Theo đó thì có thể nói, đối với những ngày nghỉ phép hằng năm, tuy nhiên người lao động chưa được nghỉ, thì người sử dụng lao động cần phải có trách nhiệm thanh toán tiền lương cho những ngày nghỉ phép đó của người lao động khi người lao động thôi việc.
1.3. Tiền trợ cấp thất nghiệp:
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 của Luật việc làm năm 2013 có quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo đó, người lao động thuộc đối tượng tại khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm năm 2013 đang động chế độ bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động. Ngoại trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trái pháp luật, người lao động được hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
– Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng trở lên trong thời hạn 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
– Người lao động đã nộp đầy đủ hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;
– Người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày được tính kể từ ngày nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp. Ngoại trừ trường hợp: Thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc thực hiện nghĩa vụ công an, đi học tập có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên, bị tạm giữ hoặc tạm giam, chấp hành án phạt tù, ra nước ngoài định cư, đi lao động nước ngoài theo hợp đồng, đã chết, chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Theo đó thì có thể nói, người lao động đang đóng chế độ bảo hiểm thất nghiệp tự nhiên bị người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động đó sẽ được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng được đầy đủ các điều kiện nêu trên.
1.4. Tiền trợ cấp thôi việc:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về trợ cấp thôi việc. Theo đó, khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo các căn cứ quy định cụ thể tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 9 và khoản 10 Điều 34 của Bộ luật lao động năm 2019 thì người sử dụng lao động cần phải có nghĩa vụ chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho doanh nghiệp trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng trở lên, đồng thời mỗi năm làm việc thì người lao động sẽ được hưởng trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Theo đó thì có thể nói, người lao động làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thì sẽ được nhận tiền trợ cấp thôi việc khi người lao động đó chấm dứt hợp đồng lao động.
1.5. Tiền trợ cấp mất việc làm:
Căn cứ theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về trợ cấp mất việc làm. Cụ thể như sau:
– Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động khi người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động đó trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng trở lên, nay người lao động bị mất việc làm căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật lao động năm 2019, cứ mỗi năm làm việc thì người lao động sẽ được trả 01 tháng tiền lương, tuy nhiên ít nhất bằng 02 tháng tiền lương;
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm cho người lao động được xác định là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động, sau đó trừ đi thời gian người lao động đã tham gia chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc hoặc chi trả trợ cấp mất việc làm;
– Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm được xác định là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động đó bị mất việc làm.
Tiếp tục căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, có quy định cụ thể về vấn đề tính trợ cấp mất việc cho người lao động. Theo đó, thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm cho người lao động được xác định bằng tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động, sau đó trừ đi thời gian người lao động đã tham gia chế độ bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc mà người lao động đã được người sử dụng lao động chi trả chế độ trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm trước đó. Cụ thể, công thức như sau:
Thời gian hưởng trợ cấp mất việc làm = tổng thời gian làm việc thực tế của người lao động – thời gian đã tham gia chế độ bảo hiểm thất nghiệp – thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm.
2. Những trường hợp hợp đồng lao động sẽ bị chấm dứt:
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 của Bộ luật lao động năm 2019 thì hợp đồng lao động sẽ bị chấm dứt khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
– Hết thời hạn hợp đồng, ngoại trừ trường hợp được quy định tại Điều 177 của Bộ luật lao động năm 2019;
– Người lao động đã hoàn thành công việc được giao theo hợp đồng lao động;
– Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau về việc tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động;
– Người lao động bị kết án phạt tù tuy nhiên không được hưởng án treo hoặc không thuộc những trường hợp được trả tự do căn cứ theo quy định tại Điều 328 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, bị kết án tử hình hoặc bị cấm đảm nhiệm công việc ghi nhận trong hợp đồng lao động theo bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực của Tòa án;
– Người lao động được xác định là người nước ngoài làm việc trên lãnh thổ của Việt Nam, tuy nhiên bị trục xuất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền khác;
– Người lao động bị chết, người lao động bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố đã chết;
– Người sử dụng lao động là cá nhân đã chết, người sử dụng lao động bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân đã chấm dứt hoạt động trên thực tế hoặc bị cơ quan chuyên môn trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, không có người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật;
– Người lao động bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động căn cứ theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật lao động năm 2019;
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động căn cứ theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động năm 2019;
– Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc căn cứ theo quy định tại Điều 42, Điều 43 của Bộ luật lao động năm 2019;
– Giấy phép lao động đã hết hiệu lực đối với người lao động được xác định là người nước ngoài làm việc trên lãnh thổ của Việt Nam căn cứ theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật lao động năm 2019;
– Trong trường hợp người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận về nội dung thử việc ghi nhận trong
3. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì có phải bồi thường cho công ty không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 40 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Bao gồm:
– Người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc;
– Người lao động phải có trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động một nửa (1/2) tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động đối với những ngày người lao động nghỉ không thông báo;
– Người lao động có trách nhiệm hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo căn cứ theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật lao động năm 2019.
Theo đó, nếu người lao động có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật thì người lao động cần phải có trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động một nửa (1/2) tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động đối với những ngày người lao động nghỉ không báo trước.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
– Công văn 25985/SLĐTBXH-VLATLĐ của Sở Lao động Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 về báo cáo sử dụng lao động.
THAM KHẢO THÊM: