Trong thương mại quốc tế, nhập khẩu hàng hoá là một phần không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của một quốc gia. Trong bối cảnh này, Việt Nam đã áp dụng các biện pháp kiểm soát chặt chẽ đối với hàng hoá nhập khẩu, đặc biệt là những hàng hoá bị cấm khi quá cảnh ở Việt Nam.
Mục lục bài viết
- 1 1. Có được quá cảnh hàng hóa cấm nhập khẩu vào Việt Nam hay không?
- 2 2. Trường hợp nào thì quá cảnh hàng hóa đối với hàng hóa cấm nhập khẩu không cần xin giấy phép quá cảnh hàng hóa?
- 3 3. Nguyên tắc quản lý hoạt động quá cảnh:
- 4 4. Quá cảnh hàng hóa theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
1. Có được quá cảnh hàng hóa cấm nhập khẩu vào Việt Nam hay không?
Quy định về cho phép quá cảnh hàng hóa được quy định tại Điều 44 Luật Quản lý ngoại thương 2017 như sau:
– Bộ Công Thương, đồng thời phối hợp với Bộ Công an và Bộ Quốc phòng, đề xuất cho Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định về việc cho phép quá cảnh các loại hàng hóa như vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và các công cụ hỗ trợ.
– Bộ trưởng Bộ Công Thương được ủy quyền cấp phép quá cảnh cho hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa bị cấm xuất khẩu hoặc nhập khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu hoặc nhập khẩu, và hàng hóa bị cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
– Những hàng hóa không nằm trong phạm vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này sẽ được phép quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam, chỉ cần thực hiện thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập cảnh đầu tiên và cửa khẩu xuất cảnh cuối cùng, theo quy định của luật pháp về hải quan.
Thêm vào đó, căn cứ khoản 1 Điều 35 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định chung về quá cảnh hàng hóa như sau:
– Đối với các loại hàng hóa như vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và các công cụ hỗ trợ, Bộ Công Thương sẽ chủ trì và phối hợp với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an để báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc xem xét và quyết định về khả năng cho phép quá cảnh.
– Đối với hàng hóa bị cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, và các loại hàng hóa bị cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật, Bộ Công Thương sẽ xem xét và cấp Giấy phép quá cảnh cho hàng hóa đó.
– Đối với những loại hàng hóa không nằm trong phạm vi quy định tại Điểm a và Điểm b của Khoản 1, thủ tục quá cảnh sẽ được thực hiện tại cơ quan hải quan.
Như vậy, theo quy định như trên, hàng hóa bị cấm nhập khẩu vào Việt Nam có thể được quá cảnh tại Việt Nam nếu được Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp phép.
2. Trường hợp nào thì quá cảnh hàng hóa đối với hàng hóa cấm nhập khẩu không cần xin giấy phép quá cảnh hàng hóa?
Căn cứ khoản 2 Điều 35 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định chung về quá cảnh hàng hóa như sau:
– Trong trường hợp hàng hóa được nêu tại Điểm b của Khoản 1, được vận chuyển bằng đường biển từ nước ngoài vào khu vực trung chuyển tại cảng biển, sau đó được chuyển ra nước ngoài từ khu vực trung chuyển này hoặc được chuyển đến khu vực trung chuyển tại bến cảng hoặc cảng biển khác để ra nước ngoài, thì thủ tục trung chuyển sẽ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính mà không cần phải có giấy phép của Bộ Công Thương.
– Đối với các Hiệp định quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam được ký kết giữa Việt Nam và các quốc gia có chung đường biên giới, thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
Do đó, hàng hóa cấm nhập khẩu không cần phải xin giấy phép quá cảnh khi chúng được vận chuyển bằng đường biển từ nước ngoài vào khu vực trung chuyển tại cảng biển. Sau đó, hàng hóa có thể được đưa ra nước ngoài từ chính khu vực trung chuyển này hoặc được chuyển đến khu vực trung chuyển tại bến cảng, cảng biển khác để ra nước ngoài.
3. Nguyên tắc quản lý hoạt động quá cảnh:
Theo Điều 45 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định nguyên tắc quản lý hoạt động quá cảnh hàng hóa như sau:
– Khi xuất khẩu, hàng hóa cần được quá cảnh phải là toàn bộ hàng hóa đã được nhập khẩu trước đó.
– Việc tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa hoặc tự thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam, thuê thương nhân nước ngoài để thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thương mại, các hiệp định quốc tế mà Việt Nam là thành viên, cũng như các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, giao thông, và vận tải của pháp luật Việt Nam.
– Quá cảnh hàng hóa bằng đường hàng không phải tuân thủ các quy định của các hiệp định quốc tế về hàng không mà Việt Nam là thành viên.
– Hàng hóa qua cảnh trên lãnh thổ Việt Nam phải được giám sát bởi cơ quan hải quan trong suốt quá trình quá cảnh, đi vào và ra khỏi cửa khẩu theo quy định.
– Khi hàng hóa qua cảnh được tiêu thụ trong nước, phải tuân thủ các quy định về quản lý xuất nhập khẩu của Luật này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Quá cảnh hàng hóa theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Căn cứ Điều 21 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về quá cảnh, chuyển khẩu hàng hóa như sau:
– Hành vi chuyển khẩu hàng hóa mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 của Điều này.
– Vi phạm các điều sau sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng:
+ Quá cảnh hàng hóa theo quy định mà không có giấy phép;
+ Chuyển khẩu hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hoặc hàng chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam mà không có giấy phép theo quy định.
– Vi phạm hành chính trong việc chuyển khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh chuyển khẩu hoặc tạm ngừng kinh doanh chuyển khẩu sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
– Hình thức xử phạt bổ sung bao gồm tịch thu tang vật vi phạm hành chính, trừ trường hợp tang vật vi phạm được áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm b, c của khoản 5 Điều này.
– Biện pháp khắc phục hậu quả có thể bao gồm:
+ Buộc nộp lại số tiền tương ứng với giá trị của tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, hoặc tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Cũng theo quy định của khoản 3 Điều 5 của Nghị định 128/2020/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 của Nghị định 102/2021/NĐ-CP), các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả được quy định như sau:
– Mức phạt tiền áp dụng theo Chương II của Nghị định này đối với tổ chức và mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một nửa mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c của khoản này;
– Mức phạt tiền áp dụng cho hành vi vi phạm quy định tại Điều 10 của Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.
– Mức phạt tiền áp dụng cho hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế quy định tại các Điều 9, 14 của Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với cả cá nhân và tổ chức;
– Hộ kinh doanh và hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này sẽ bị xử phạt vi phạm như cá nhân.
Do đó, vi phạm quy định về giấy phép quá cảnh hàng hóa có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Đồng thời, cũng sẽ thực hiện việc tịch thu tang vật vi phạm hành chính như một biện pháp phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm. Ngoài ra, cũng sẽ áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả bằng cách buộc nộp lại số tiền tương đương với giá trị của tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán hoặc tiêu hủy trái quy định của pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Quản lý ngoại thương năm 2017;
– Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương;
– Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan;
– Nghị định 102/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập.
THAM KHẢO THÊM: