Thuế thu nhập cá nhân là một trong những loại thuế trực thu, trực tiếp đánh vào thu nhập do cá nhân kiếm được, thuế thu nhập cá nhân là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong khoản thu ngân sách tại Việt Nam. Dưới đây là quy định của pháp luật về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Mục lục bài viết
1. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân:
Trước hết, thuế thu nhập cá nhân được hiểu là loại thuế trực thu, thuế thu nhập cá nhân trực tiếp đánh vào một số cá nhân có thu nhập cao trong xã hội.
Trong quá trình xác định thuế thu nhập cá nhân cần phải nộp vào ngân sách, hoạt động xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò vô cùng quan trọng. Theo đó, pháp luật đã quy định cụ thể về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ theo quy định tại Điều 32 của Văn bản hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2014 có quy định cụ thể về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể bao gồm:
Thứ nhất, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với các thu nhập phát sinh từ hoạt động kinh doanh được xác định là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập kinh doanh hoặc thời điểm xuất hóa đơn bán hàng hóa, xuất hóa đơn cung ứng dịch vụ.
Thứ hai, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với các thu nhập từ: Thu nhập từ tiền lương, thu nhập từ tiền công, thu nhập từ vốn đầu tư, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ hoạt động nhượng quyền thương mại, thu nhập từ hoạt động trúng thưởng, thu nhập từ hoạt động thừa kế, thu nhập từ hoạt động nhận quà tặng, thì được xác định là thời điểm tổ chức/cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho các cá nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được các khoản thu nhập đó từ tổ chức/hoặc cá nhân ở nước ngoài.
Thứ ba, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn, thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản sẽ được xác định là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực trên thực tế.
2. Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân:
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Văn bản hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2014 có quy định về các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể bao gồm:
Thứ nhất, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể bao gồm:
– Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, thu nhập từ hoạt động cung ứng dịch vụ;
– Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của các cá nhân có giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật;
– Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100.000.000 đồng/năm trở xuống.
Thứ hai, thu nhập từ tiền công, thu nhập từ tiền lương. Cụ thể bao gồm:
– Tiền lương, tiền công, các khoản tiền có tính chất tiền lương, các khoản tiền có tính chất tiến công;
– Các khoản phụ cấp, các khoản trợ cấp, ngoại trừ trường hợp phụ cấp/hoặc trợ cấp theo quy định của pháp luật và yêu đãi đối với người có công, phụ cấp trong lĩnh vực quốc phòng an ninh, phụ cấp độc hại nguy hiểm đối với những người lao động làm việc trong ngành nghề hoặc công việc có yếu tố độc hại nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật về lao động, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp trong lĩnh vực tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, trợ cấp khi người lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm mức độ khả năng lao động, trợ cấp chế độ hưu trí một lần, trợ cấp tiền tử tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc hoặc mất việc làm theo quy định của
– Tiền thù lao dưới các hình thức khác nhau;
– Tiền nhận được từ hoạt động tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, hội đồng quản lý, ban kiểm soát hoặc các tổ chức khác;
– Các lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;
– Tiền thưởng, ngoại trừ các khoản tiền thưởng kèm theo danh hiệu được nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo các loại giải thưởng quốc gia, kèm theo giải thưởng quốc tế, tiền thưởng liên quan đến vấn đề cải tiến kĩ thuật, sáng chế và phát minh trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tin tưởng về việc phát hiện và khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thứ ba, thu nhập từ hoạt động đầu tư vốn. Cụ thể bao gồm:
– Tiền lãi cho vay;
– Lợi tức cổ phần;
– Thu nhập từ hoạt động đầu tư vốn dưới các hình thức khác, ngoại trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
Thứ tư, thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn. Cụ thể bao gồm:
– Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn trong các tổ chức kinh tế;
– Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán;
– Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
Thứ năm, thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Cụ thể bao gồm:
– Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất;
– Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng nhà ở;
– Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng quyền thuê đất, chuyển nhượng quyền thuê mặt nước;
– Thu nhập từ các hoạt động chuyển nhượng bất động sản khác.
Thứ sáu, thu nhập từ hoạt động trúng thưởng. Cụ thể bao gồm:
– Thu nhập từ hoạt động trúng thưởng xổ số;
– Thu nhập từ hoạt động trúng thưởng trong các hình thức khuyến mãi khác nhau;
– Thu nhập từ hoạt động trúng thưởng trong các trò chơi, trong các cuộc thi có thưởng hoặc các hình thức trúng thưởng khác phù hợp;
– Thu nhập từ hoạt động trúng thưởng trong các hình thức cá cược.
Thứ bảy, thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bản quyền. Cụ thể bao gồm:
– Thu nhập từ hoạt động chuyển giao, thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đối với các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ.,
– Thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ.
Thứ tám, thu nhập từ hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật về thương mại, thu nhập từ quá trình nhận thừa kế được xác định là chứng khoán, phần vốn đầu tư trong các tổ chức kinh tế/trong các cơ sở kinh doanh, bất động sản và các tài sản khác cần phải thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu tại cơ quan có thẩm quyền hoặc đăng ký quyền sử dụng. Bên cạnh đó, còn bao gồm thu nhập từ hoạt động nhận quà tặng là chứng khoán, nhận quà tặng là phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế hoặc trong các cơ sở kinh doanh, nhận quà tặng là bất động sản hoặc các tài sản khác bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký quyền sử dụng tại cơ quan có thẩm quyền.
3. Cách tra cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp:
Hiện nay, có nhiều cách thức để tra cứu thuế thu nhập cá nhân. Có thể kể đến những cách thức cơ bản như sau:
Cách 1: Tra cứu thuế thu nhập cá nhân thông qua hóa đơn. Theo đó, sau khi người nộp thuế kiểm tra đầy đủ thông tin và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người lao động sẽ được nhận một biên lai xác nhận đóng thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, người nộp thuế hoàn toàn có thể tra soát lại những thông tin có trên biên lai đó, đối chiếu khi xảy ra sai sót trong quá trình nộp thuế thu nhập cá nhân.
Cách 2: Tra cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp trên địa chỉ website của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Tổng cục thuế. Theo đó, trong trường hợp người nộp thuế thu nhập cá nhân muốn kiểm tra lại số thuế thu nhập cá nhân mà mình đã nộp, tuy nhiên mất biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, thì người nộp thuế có thể thực hiện thủ tục tra cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp thông qua địa chỉ website của cơ quan có thẩm quyền đó là Tổng cục thuế. Cụ thể sẽ phải thực hiện các giai đoạn như sau:
Bước 1: Cá nhân có nhu cầu tra cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp cần phải truy cập vào website của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Http://canhan.gdt.gov.vn.
Bước 2: Sau khi truy cập vào website của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cá nhân cần phải điền đầy đủ thông tin tại mục đăng nhập của hệ thống.
Bước 3: Sau khi đăng nhập vào tài khoản tra cứu thuế thu nhập cá nhân thành công, cá nhân sẽ tiếp tục chọn vào mục tra cứu.
Bước 4: Cá nhân cần phải điền đầy đủ các loại tờ khai, hiện trạng thái và thời gian muốn tra cứu, tức là muốn tra cứu thuế thu nhập cá nhân vào ngày nào, tháng nào và năm nào. Sau đó ấn nút “tra cứu” thì thông tin sẽ được hiện ra màn hình. Người nộp thuế hoàn toàn có thể kiểm tra số tiền thuế mà mình đã nộp, nếu nhận thấy có sai sót thì có thể in ra để xem xét và đối chiếu, làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cách 3: Có thể tra cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp trên ứng dụng etax mobile. Theo đó, đây là ứng dụng cho ra mắt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Tổng cục thuế phải dựa trên chủ trương lãnh đạo của Bộ tài chính. Ứng dụng này cho phép các tổ chức và cá nhân, người lao động tra cứu tờ khai đăng ký thuế vào bất cứ khi nào mà họ cần kiểm tra thông tin. Để có thể tra cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp trên ứng dụng này, cần phải thực hiện các hoạt động như sau:
Bước 1: Tải ứng dụng eTax Mobile tại CH Play hoặc tải ứng dụng trên AppStore trên thiết bị di động của bạn.
Bước 2: Đăng nhập vào tài khoản ứng dụng bằng cách nhập mã số thuế và mật khẩu.
Bước 3: Trong giao diện ứng dụng, cá nhân tiếp tục chọn mục “tra cứu nghĩa vụ thuế”.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân.
THAM KHẢO THÊM: