Theo quy định của pháp luật hiện nay, dịch vụ đại lý thuế được xem là hoạt động kinh doanh dịch vụ liên quan đến các thủ tục thuế. Dịch vụ kế toán và dịch vụ đại lý thuế là hai chế định hoàn toàn khác nhau, tuy nhiên vẫn có sự nhầm lẫn. Dưới đây là sự khác biệt giữa dịch vụ kế toán và dịch vụ đại lý thuế.
Mục lục bài viết
1. Sự khác biệt giữa dịch vụ kế toán và dịch vụ đại lý thuế:
Theo quy định của pháp luật hiện nay, dịch vụ kế toán và dịch vụ đại lý thuế là hai chế định hoàn toàn khác nhau. Tuy nhiên vẫn có nhiều người nhầm lẫn giữa dịch vụ kế toán và dịch vụ đại lý thuế. Trên thực tế, có thể hiểu khái niệm dịch vụ kế toán và dịch vụ đại lý thuế như sau:
– Dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật là khái niệm để chỉ hình thức kinh doanh cung cấp loại hình dịch vụ làm kế toán cho các doanh nghiệp và công ty, chỉ được thành lập và hoạt động khi có sự chấp nhận của cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực kế toán;
– Dịch vụ đại lý thuế theo quy định của pháp luật là khái niệm để chỉ tên gọi của một đơn vị kinh doanh loại hình dịch vụ làm thủ tục về thuế. Đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý thuế sẽ thay người nộp thuế thực hiện các thủ tục liên quan đến thuế theo thỏa thuận với bên tại cơ quan có thẩm quyền.
Sự khác biệt giữa dịch vụ kế toán và dịch vụ đại lý thuế sẽ được xác định thông qua một số tiêu chí cơ bản sau đây:
Tiêu chí | Dịch vụ kế toán | Đại lý thuế |
Điều kiện hoạt động |
Căn cứ theo quy định tại Điều 60 của Văn bản hợp nhất Luật kế toán năm 2019 có quy định về các điều kiện để có thể cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán. Theo đó, để có thể được cấp giấy chứng nhận đáp ứng đầy đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cần phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây: + Công ty trách nhiệm hiểu hạn bắt buộc phải từ 02 thành viên trở lên; + Có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật; + Có ít nhất hai thành viên góp vốn được xác định là kế toán viên hành nghề trong doanh nghiệp; + Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty, của doanh nghiệp phải là kế toán viên hành nghề. Đồng thời cá nhân đó cần phải có chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc kế toán viên; + Đảm bảo tỷ lệ góp vốn của các kế toán viên hành nghề trong công ty, thành viên là tổ chức theo quy định của Chính phủ.
|
Căn cứ theo quy định tại Thông tư 10/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, có quy định cụ thể về điều kiện hoạt động của dịch vụ đại lý thuế. Theo đó, để có thể trở thành đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý thuế, cần phải đáp ứng được những yêu cầu sau đây: + Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; + Có ngành nghề dịch vụ làm thủ tục liên quan đến thuế ghi nhận trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền; + Phải có ít nhất 02 nhân viên được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục liên quan đến thuế.
|
Dịch vụ được cấp phép |
Có thể kể đến những dịch vụ được phép cung cấp như sau: – Làm kế toán; – Kế toán trưởng; – Thiết lập hệ thống kế toán cho các đơn vị kế toán; – Cung cấp và tư vấn kỹ thuật áp dụng công nghệ thông tin liên quan đến lĩnh vực kế toán; – Bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, cập nhật kiến thức liên quan đến lĩnh vực kế toán; – Tư vấn tài chính, kê khai thuế, nộp thuế, thực hiện thủ tục quyết toán thuế; – Các dịch vụ khác liên quan đến kế toán theo quy định của pháp luật.
| Có thể kể đến những dịch vụ được phép cung cấp như sau: – Khai thuế, nộp thuế tại cơ quan có thẩm quyền; – Quyết toán thuế theo quy định của pháp luật; – Lập hồ sơ đề nghị số tiền được miễn thuế trong trường hợp được miễn thuế; – Lập hồ sơ đề nghị số tiền được giảm thuế trong trường hợp được giảm thuế; – Lập hồ sơ số tiền được hoàn thuế theo quy định của pháp luật thay cho các doanh nghiệp. |
Lợi ích khách hàng nhận được |
Khi sử dụng dịch vụ kế toán, khách hàng có thể được hỗ trợ giải quyết mọi vấn đề liên quan đến nghiệp vụ kế toán, thuế và tài chính một cách nhanh gọn và chính xác. Đồng thời, các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kế toán có thể theo dõi được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn hơn trong quá trình quản lý và điều hành.
|
Trong quá trình sử dụng dịch vụ đại lý thuế, sẽ giúp cho khách hàng tiết kiệm chi phí, giảm thiểu tối đa nguồn nhân lực. Đại diện cho các doanh nghiệp và công ty làm việc trực tiếp với các cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, các đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý thuế có thể tham gia vào quá trình giải trình liên quan đến các vấn đề về thuế cho các doanh nghiệp và công ty.
|
Cơ quan cấp chính chỉ hành nghề | Cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp này được xác định là Bộ tài chính. | Cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp này được xác định là Tổng cục thuế. |
Chi phí dịch vụ | Chi phí dịch vụ đối với loại hình dịch vụ kế toán tương đối thấp. | Chi phí dịch vụ đối với loại hình dịch vụ đại lý thuế tương đối cao. |
2. Đại lý thuế cung cấp dịch vụ làm thủ tục về thuế cho người nộp thuế theo hợp đồng gồm những dịch vụ nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 104 của Luật quản lý thuế năm 2019 có quy định về vấn đề cung cấp dịch vụ làm thủ tục thuế. Cụ thể như sau:
– Dịch vụ do đại lý thuế cung cấp cho người nộp thuế theo hợp đồng sẽ bao gồm các loại hình dịch vụ cơ bản như sau:
+ Thủ tục đăng ký thuế, thủ tục khai thuế, thủ tục nộp thuế, quyết toán thuế tại cơ quan có thẩm quyền, lập hồ sơ đề nghị miễn thuế, hồ sơ đề nghị giảm thuế, hồ sơ hoàn thuế và các thủ tục liên quan đến thuế khác thay thế cho người nộp thuế;
+ Dịch vụ tư vấn thuế theo quy định của pháp luật;
+ Dịch vụ kế toán cho các doanh nghiệp và công ty siêu nhỏ căn cứ theo quy định tại Điều 150 của Luật quản lý thuế năm 2019. Doanh nghiệp siêu nhỏ sẽ được xác định theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
– Đại lý thuế sẽ có một số quyền và nghĩa vụ cơ bản như sau:
+ Thực hiện các dịch vụ đối với người nộp thuế theo sự thỏa thuận của các bên ghi nhận trong hợp đồng;
+ Tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về thuế và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan trong quá trình hoạt động và trong quá trình hành nghề dịch vụ làm thủ tục liên quan đến thuế;
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước người nộp thuế về nội dung dịch vụ mà mình đã cung cấp.
– Bộ trưởng Bộ tài chính là chủ thể có thẩm quyền quy định cụ thể về vấn đề quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục liên quan đến thuế.
Theo đó thì có thể nói, theo điều luật phân tích nêu trên, đại lý thuế được cung cấp dịch vụ làm các thủ tục liên quan đến thuế cho người nộp thuế theo hợp đồng sẽ bao gồm các dịch vụ sau:
– Thủ tục đăng ký thuế, thủ tục khai thuế, thủ tục nộp thuế, thủ tục kế toán thuế phải lập các hồ sơ đề nghị miễn thuế, đề nghị giảm thuế, đề nghị hoàn thuế vào các thủ tục liên quan đến giải pháp thay thế cho người nộp thuế;
– Dịch vụ tư vấn thuế;
– Dịch vụ kế toán cho các doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ sẽ được xác định theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3. Hợp đồng cung cấp dịch vụ làm thủ tục về thuế giữa đại lý thuế và người nộp thuế được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 của Thông tư 10/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, có quy định cụ thể về dịch vụ đại lý thuế cung cấp cho người nộp thuế. Cụ thể như sau:
– Từng loại hình dịch vụ sẽ được quy định cụ thể tại Điều 104 của Luật quản lý thuế năm 2019 do đại lý thuế cung cấp cần phải thể hiện rõ trên hợp đồng ký kết với người nộp thuế;
– Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa đại lý thuế và người nộp thuế cần phải thể hiện được phạm vi, phản ánh được thời gian cung cấp dịch vụ, phạm vi công việc làm thủ tục về thuế được ủy quyền, thời hạn được ủy quyền;
– Trong trường hợp hợp đồng cung cấp dịch vụ làm các thủ tục liên quan đến thuế vẫn còn thời hạn, tuy nhiên đại lý thuế đang bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục liên quan đến thuế hoặc đại lý thuế bị thu hồi các loại giấy tờ xác nhận đáp ứng đầy đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý thuế vậy thì đại lý thuế đó cần phải thông báo ngay lập tức cho người nộp thuế biết để có những biện pháp tạm dừng hoặc chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Quản lý thuế 2019;
– Thông tư 10/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;
– Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH 2019 Luật Kế toán;
– Nghị định 41/2018/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập;
– Nghị định 102/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định xử phạt VPHC lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công …;
–
THAM KHẢO THÊM: