Giao dịch liên kết là loại giao dịch phát triển khá phổ biến trong hoạt động kinh doanh. Vậy hiện nay, nguyên tắc xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về giao dịch liên kết:
1.1. Giao dịch liên kết là gì?
Hiện nay, giao dịch liên kết là một loại giao dịch xuất hiện khá phổ biến trong hoạt động kinh doanh, trong ngành công nghiệp và thương mại. Căn cứ khoản 22 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định rõ giao dịch liên kết là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết. Các bên có quan hệ liên kết bao gồm những thực thể hoặc cá nhân tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, hoặc góp vốn vào một doanh nghiệp.Theo đó, giao dịch liên kết được xác lập khi thuộc một trong các trường hợp sau:
(1) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia. Việc điều hành, kiểm soát có thể kể đến trường hợp công ty mẹ kiểm soát hoặc sở hữu một phần lớn cổ phần của công ty con hoặc có quyền quản lý và kiểm soát công ty con.
(2) Các bên trực tiếp hoặc gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn, đầu tư của một bên khác. Trong trường hợp này các bên có mối liên hệ bởi một đối tượng khác, đối tượng mà họ chịu sự điều hành và kiểm soát, hoặc đối tượng đó cùng đầu tư, góp vốn vào các bên.
1.2. Quy định về các bên có giao dịch liên kết:
Như vậy, theo quy định các bên có quan hệ liên kết là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp: Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia hoặc các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác. Cụ thể hóa quy định này, Điều 5 của Nghị định 132/2020/NĐ-CP định rõ các trường hợp mà các bên được coi là có quan hệ liên kết (bên liên kết). Đây là những quy định quan trọng liên quan đến quản lý thuế và kế toán của các doanh nghiệp và cá nhân có liên quan. Theo đó, các bên liên kết được quy định cụ thể như sau:
– Các bên liên kết khi thuộc một trong các trường hợp sau: (1) có một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia; (2) cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp; (3) có một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia; (4) có một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay; (5) có một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai; (6) cả hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo được chỉ định bởi một bên thứ ba có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh; (7) Các cá nhân điều hành hoặc kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh của hai doanh nghiệp có quan hệ họ hàng thân thích như quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; (8) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ là trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc đều là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài; (9) Các doanh nghiệp đều chịu sự kiểm soát của một cá nhân mà cá nhân này thực hiện góp vốn vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp; (10) Các trường hợp khác mà một trong hai bên doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia; (11) Có phát sinh các giao dịch chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế hoặc vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp.
2. Nguyên tắc xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết:
Mục đích của việc xác định giao dịch liên kết là nhằm , có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ với các quy định thuế và kế toán, đặc biệt là khi liên quan đến việc xác định thuế thu nhập cá nhân hoặc thuế doanh nghiệp. Theo đó, người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết có nghĩa vụ lập, lưu trữ, kê khai, cung cấp hồ sơ thông tin về người nộp thuế và các bên liên kết của người nộp thuế.
Khoản 5 Điều 42 Luật Quản lý năm 2019 quy định nguyên tắc xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết như sau:
– Xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc lập.
– Giá giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê khai, theo nguyên tắc không làm giảm thu nhập chịu thuế để xác định số tiền thuế phải nộp. Người nộp thuế có quy mô nhỏ, rủi ro về thuế thấp được áp dụng cơ chế đơn giản hóa trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết.
Theo quy định Doanh nghiệp có trách nhiệm lập hồ sơ xác định giá trong giao dịch liên kết và giải trình chi tiết việc lập, cơ sở lập khi kết thúc kỳ báo cáo tài chính. Doanh nghiệp được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ theo quy định.
Nếu người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết, nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng thì người có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo mẫu quy định, nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá trong giao dịch liên kết. Nếu người nộp thuế đã ký kết thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá.
Những văn bản sử dụng trong bài viết:
Luật Quản lý thuế 2019, số 38/2019/QH14
Nghị định 132/2020/NĐ-CP quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết